Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các cơ quan, doanh nghiệp miền Trung góp ý cho dự thảo Nghị định quản lý phân bón

20:21 | 04/05/2017

785 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong Hội nghị góp ý dự thảo Nghị định về quản lý phân bón do Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) tổ chức ngày 4/5 tại TP Đà Nẵng, nhiều doanh nghiệp cũng như đại diện các cơ quan quản lý đã đóng góp ý kiến để nghị định này hoàn chỉnh hơn.  

Tham gia hội nghị có Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh; Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật Hoàng Trung cùng đại diện Vụ Pháp chế, Hiệp hội Phân bón, Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón; các tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Phát biểu tại hội nghị, ông Hoàng Trung, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật cho biết, Nghị định 202/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân bón đã áp dụng được 3 năm, tuy có hiệu quả nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, chưa bắt kịp yêu cầu thực tiễn dẫn đến sản phẩm phân bón phát triển ồ ạt, không theo định hướng. Một ví dụ cụ thể là cả nước có 6.052 sản phẩm phân bón được thống kê nhưng trên thực tế lại có đến 10.000 sản phẩm. Vấn đề khảo nghiệm thiếu tính pháp lý, chưa đầy đủ, chưa bảo đảm cơ sở khoa học; nhiều nhà máy sử dụng công nghệ thô sơ, lạc hậu; việc sử dụng phân bón không hiệu quả, lãng phí, gây ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất…

cac co quan doanh nghiep mien trung gop y cho du thao nghi dinh quan ly phan bon
Toàn cảnh Hội nghị góp ý dự thảo Nghị định về quản lý phân bón.

Trên cơ sở đó, dự thảo Nghị định mới được xây dựng với bố cục gồm 55 điều, 9 chương, 6 phụ lục. Dự thảo Nghị định sẽ lấy ý kiến góp ý tại 3 khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Sau đó, Bộ NN&PTNT sẽ hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 6 tới.

Tại hội nghị, các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và người sử dụng phân bón đã đóng góp nhiều ý kiến. Trong đó, có thể kể đến các điều khoản quy định trong dự thảo Nghị định lần này cần được xây dựng chặt chẽ để các doanh nghiệp sản xuất phân bón cả vô cơ và hữu cơ phải tuân thủ theo đúng pháp luật, tránh tình trạng phân bón giả, kém chất lượng ồ ạt tiêu thụ trên thị trường như trong thời gian qua.

Về điều kiện sản xuất, đóng gói, buôn bán phân bón, các đại biểu cho rằng, các địa điểm, sản xuất, diện tích nhà xưởng cần phù hợp với công suất của dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất phân bón. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải có phòng thử nghiệm hoặc phải có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm phân bón được sản xuất ra và đánh giá tác động về môi trường.

Ngoài ra, các quy định về điều kiện kinh doanh cũng phải được quy định cụ thể hơn, một mặt để nâng cao chất lượng phân bón, mặt khác cải thiện năng lực cạnh tranh của phân bón sản xuất trong nước, hướng đến xuất khẩu phân bón sang các thị trường phát triển.

Thanh Hiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 17:00