Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bùng nổ khai trương VinMart+ tại Vũng Tàu

14:25 | 25/12/2017

913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 24/12, những con đường trung tâm nhất thành phố biển Vũng Tàu nổi bật màu đỏ rực rỡ của 15 cửa hàng tiện lợi VinMart+ mới khai trương. Không chỉ mang đến cho người dân những thực phẩm sạch, tươi ngon và phương thức dịch vụ hiện đại, sự kiện còn đánh dấu sự phát triển thần tốc của hệ thống bán lẻ VinMart và VinMart+ tại thị trường phía Nam.  
bung no khai truong vinmart tai vung tau
Thành phố Vũng Tàu rực rỡ màu đỏ tươi của hệ thống cửa hàng tiện lợi VinMart+

Các cửa hàng VinMart+ tại Vũng Tàu có diện tích từ 100m2 đến 300m2, được bố trí nằm trên những con phố chính có mật độ dân cư cao như phố Trương Công Định, Đồ Chiểu, Trần Phú, Lê Lợi, Võ Thị Sáu…

bung no khai truong vinmart tai vung tau
Đồng loạt 15 cửa hàng VinMart+ được khai trương trong cùng một ngày tại Vũng Tàu

Mỗi cửa hàng đều có hàng ngàn mặt hàng phục vụ mọi nhu cầu sinh hoạt gia đình hằng ngày, bao gồm từ đồ gia dụng, gia vị, thực phẩm chế biến cho đến rau quả, thịt cá tươi, an toàn cùng các mặt hàng hoa quả đặc sản trong nước và nhập khẩu. Tất cả hàng hóa trong hệ thống đều được đảm bảo về nguồn gốc xuất xứ và chất lượng, sự tươi ngon… đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Đặc biệt, lần đầu tiên, người dân Vũng Tàu sẽ có cơ hội tiếp cận và sử dụng 3 nhãn hàng riêng của VinMart+ được ưa chuộng như: rau củ quả an toàn của VinEco, hóa mỹ phẩm VinMart Home và thực phẩm sơ chế phục vụ các bữa ăn gia đình của VinMart Cook với các món ăn được chế biến phù hợp với khẩu vị ẩm thực của người dân địa phương.

bung no khai truong vinmart tai vung tau
bung no khai truong vinmart tai vung tau
VinMart+ có hàng ngàn mặt hàng phục vụ mọi nhu cầu sinh hoạt gia đình hằng ngày

Với 4 giá trị vàng, gắn chặt với nhu cầu mua sắm thiết thực của cộng đồng dân cư trong khu vực, VinMart+ cam kết mang đến cho người tiêu dùng Vũng Tàu: thực phẩm tươi sống và chế biến sẵn đa dạng; rau sạch an toàn tiêu chuẩn VietGAP; hàng hóa thiết yếu cho việc nội trợ cùng dịch vụ tiện ích phong phú và hiện đại.

bung no khai truong vinmart tai vung tau
bung no khai truong vinmart tai vung tau
Đoàn roadshow chuyên nghiệp của VinMart+ thu hút sự chú ý người dân và du khách

Chào mừng sự kiện đặc biệt này, VinMart+ tổ chức khuyến mại ưu đãi hàng loạt sản phẩm lên đến 35% cho các mặt hàng và cơ hội tích lũy thêm 10% dành cho khách hàng sở hữu thẻ VinID. 50 khách mua sắm đầu tiên có hóa đơn từ 200.000 đồng tại mỗi cửa hàng sẽ được tặng ngay túi quà Fresh Bag với các sản phẩm nhu yếu phẩm và rau quả tươi ngon nhất.

bung no khai truong vinmart tai vung tau
Khách mua sắm đông đúc tại VinMart+ trong ngày khai trương

Trước đó vào ngày 23/12, gần 50 CBNV VinMart+ Vũng Tàu kết hợp cùng cơ quan chức năng thành phố Vũng Tàu triển khai hoạt động dọn vệ sinh bãi biển. Đây là hoạt động thể hiện trách nhiệm vì cộng đồng nằm trong mô hình kinh doanh bền vững và gắn bó mật thiết với các cộng đồng dân cư của VinMart+.

bung no khai truong vinmart tai vung tau
CBNV VinMart+ dọn vệ sinh bãi biển Vũng Tàu
bung no khai truong vinmart tai vung tau
VinMart+ mang tinh thần “sẵn sàng phục vụ” trong công việc và cả những hoạt động cộng đồng ý nghĩa tại địa phương

“VinMart+ là mô hình bán lẻ tiện lợi vì cộng đồng, nơi cung cấp cho người tiêu dùng những mặt hàng an toàn, chất lượng với mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tiêu dùng tại Việt Nam”, bà Nguyễn Thị Hồng - Giám đốc điều hành VinMart+ chia sẻ.

Trong năm 2018, dự kiến VinMart+ sẽ tiếp tục mở rộng quy mô, hướng tới mục tiêu “phủ sóng” hầu hết các tỉnh, thành lớn với tổng số lượng dự kiến đạt con số 3.000 cửa hàng trên cả nước, tiếp tục khẳng định vị trí là hệ thống có bán lẻ có quy mô lớn nhất Việt Nam.

bung no khai truong vinmart tai vung tau
bung no khai truong vinmart tai vung tau
bung no khai truong vinmart tai vung tau
bung no khai truong vinmart tai vung tau
bung no khai truong vinmart tai vung tau
bung no khai truong vinmart tai vung tau

VinMart và VinMart+ là hệ thống bán lẻ của Tập đoàn Vingroup hiện đang sở hữu khoảng 1.000 siêu thị và cửa hàng tiện lợi tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Năm 2017, VinMart và VinMart+ được vinh danh là Top 2 nhà bán lẻ được người tiêu dùng nghĩ đến nhiều nhất và Top 10 thương hiệu bán lẻ uy tín 2017 của Vietnam Report; đồng thời liên tục 2 năm liền nằm trong Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam do Brand Finance công bố.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,450 ▲400K 80,700 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 80,350 ▲400K 80,600 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.300 ▲600K 81.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.220 ▲600K 81.020 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.390 ▲590K 80.390 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.890 ▲550K 74.390 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.580 ▲450K 60.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.900 ▲410K 55.300 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.470 ▲390K 52.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.220 ▲360K 49.620 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.190 ▲350K 47.590 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.490 ▲250K 33.890 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.160 ▲220K 30.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.510 ▲190K 26.910 ▲190K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,415.46 16,581.27 17,114.07
CAD 17,744.48 17,923.72 18,499.65
CHF 28,321.63 28,607.71 29,526.95
CNY 3,425.71 3,460.31 3,572.04
DKK - 3,599.74 3,737.77
EUR 26,646.64 26,915.79 28,109.11
GBP 32,015.31 32,338.69 33,377.81
HKD 3,082.05 3,113.18 3,213.22
INR - 293.75 305.51
JPY 165.13 166.79 174.74
KRW 15.97 17.74 19.25
KWD - 80,494.75 83,716.98
MYR - 5,840.87 5,968.56
NOK - 2,304.56 2,402.52
RUB - 256.13 283.55
SAR - 6,543.42 6,805.35
SEK - 2,366.80 2,467.41
SGD 18,602.95 18,790.86 19,394.66
THB 660.65 734.05 762.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 14:00