Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ trưởng Mỹ cảnh báo kịch bản “đường ai nấy đi” với Trung Quốc

09:34 | 24/06/2020

146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin cho rằng khả năng nền kinh tế Mỹ - Trung “đường ai nấy đi” vẫn có thể xảy ra trong điều kiện nhất định.
Bộ trưởng Mỹ cảnh báo kịch bản “đường ai nấy đi” với Trung Quốc
Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin (Ảnh: Reuters)

Phát biểu tại một sự kiện do Bloomberg và Invesco bảo trợ vào ngày 23/6, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin cho biết ông vẫn “kỳ vọng cao” rằng Trung Quốc sẽ thực thi các điều khoản của thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 được ký kết giữa hai nước. Thỏa thuận hối thúc Trung Quốc tăng cường mua hàng hóa, năng lượng và dịch vụ của Mỹ.

“Nếu chúng ta có thể cạnh tranh với Trung Quốc trên một sân chơi công bằng và bình đẳng, đây sẽ là cơ hội tốt cho cả doanh nghiệp và người lao động Mỹ, vì Trung Quốc có tầng lớp trung lưu rộng lớn và ngày càng phát triển”, ông Mnuchin nói.

“Nhưng nếu chúng ta không thể tham gia và cạnh tranh trên nền tảng bình đẳng, chúng ta có thể sẽ chứng kiến việc đường ai nấy đi”, bộ trưởng tài chính Mỹ cảnh báo.

Tổng thống Donald Trump ngày 18/6 cho biết "Mỹ chắc chắn vẫn còn một lựa chọn chính sách trong mọi tình huống, đó là tách hoàn toàn khỏi mối liên hệ với (kinh tế) Trung Quốc”.

Bình luận trên của ông Trump nhằm phản bác lại lập luận trước đó của Đại diện thương mại Mỹ Robert Lighthizer rằng, Trung Quốc cho đến nay vẫn tuân thủ các điều khoản của thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 và việc cắt đứt mối liên hệ giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới hiện giờ là không thể.

Ông Lighthizer là người đứng sau kế hoạch của chính quyền Tổng thống Trump nhằm “thay máu” Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để kiềm chế các chính sách của Trung Quốc bị cho là vi phạm các quy tắc tự do thương mại. Tuy nhiên, việc ông thừa nhận mối liên hệ không thể tách rời giữa 2 nền kinh tế Mỹ - Trung Quốc đã khiến một số quan chức Cộng hòa không đồng tình.

Mỹ và Trung Quốc ký kết thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 hồi tháng 1 năm nay nhằm ngăn chặn một cuộc chiến thương mại leo thang, sau khi hai bên đã áp thuế lên hàng trăm tỷ USD hàng hóa của nhau. Giới chức Mỹ nhiều lần cảnh báo trừng phạt nếu Bắc Kinh không tuân thủ hoặc hủy bỏ thỏa thuận.

Tổng thống Trump ngày 22/6 xác nhận trên Twitter rằng “thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung vẫn nguyên vẹn” và ông hy vọng Bắc Kinh sẽ “tiếp tục thực hiện các điều khoản của thỏa thuận”. Phát biểu của ông Trump được đưa ra sau khi Cố vấn Thương mại Nhà Trắng Peter Navarro nói trong cuộc phỏng vấn với Fox News rằng thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung đã “chấm dứt”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 03:00