Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Công Thương tăng tốc triển khai chính phủ điện tử

15:28 | 18/10/2018

212 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Trần Tuấn Anh sẽ trực tiếp đảm nhiệm Trưởng Ban chỉ đạo về Chính phủ điện tử Bộ Công Thương.

Thông tin từ Bộ Công Thương, nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình Chính phủ điện tử Bộ Công Thương, ngày 22/8/2018, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã ký ban hành Quyết định 3013/QĐ-BCT về việc thành lập Ban chỉ đạo về Chính phủ điện tử Bộ Công Thương. Theo đó, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh là Trưởng Ban; Thứ trưởng Cao Quốc Hưng và Thứ trưởng Đặng Hoàng An là các Phó Trưởng ban.

bo cong thuong tang toc trien khai chinh phu dien tu
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải phát biểu tại họp báo.

Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số là Ủy viên thường trực; các ủy viên Ban chỉ đạo là thủ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp, Khoa học và Công nghệ, Thị trường trong nước, Dầu khí và Than, Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững, Tổ chức cán bộ, Pháp chế; các Cục: Công tác phía Nam, Điều tiết điện lực, Công nghiệp, Điện lực và Năng lượng tái tạo, Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng, Phòng vệ thương mại, Xúc tiến thương mại, Công Thương địa phương, Xuất nhập khẩu, Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Hóa chất; Văn phòng Bộ; Tổng cục Quản lý thị trường.

Ban Chỉ đạo Bộ Công Thương về triển khai Chính phủ điện tử có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách của Chính phủ về thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai Chính phủ điện tử tại Bộ Công Thương; chỉ đạo, điều phối việc triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai Chính phủ điện tử tại Bộ Công Thương.

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai Chính phủ điện tử phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ; chỉ đạo các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của Bộ Công Thương.

Phát biểu tại họp báo thường kỳ tháng 10/2018, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, Ban chỉ đạo sẽ là đầu mối liên hệ với Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử và kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,100 ▲400K 87,500 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 87,000 ▲400K 87,400 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.600 ▲400K 87.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.510 ▲400K 87.310 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 ▲400K 86.630 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.660 ▲370K 80.160 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 ▲300K 65.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 ▲270K 59.580 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 ▲260K 56.960 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 ▲240K 53.460 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 ▲230K 51.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 ▲170K 36.510 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 ▲150K 32.930 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 ▲130K 28.990 ▲130K
Cập nhật: 23/10/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,620 ▲40K 8,810 ▲40K
Trang sức 99.9 8,610 ▲40K 8,800 ▲40K
NL 99.99 8,685 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,640 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,710 ▲40K 8,820 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,710 ▲40K 8,820 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,710 ▲40K 8,820 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25462
AUD 16597 16697 17259
CAD 18032 18132 18683
CHF 28920 28950 29744
CNY 0 3532.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26988 27088 27961
GBP 32471 32521 33641
HKD 0 3220 0
JPY 164.68 165.18 171.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18904 19034 19756
THB 0 701.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 10:45