Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIDV và VLA ký hiệp định hợp tác giai đoạn 2015-2020

08:00 | 21/10/2015

693 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 16/10/2015, trong khuôn khổ Diễn đàn Logistics Việt Nam lần thứ 3 với chủ đề “Giải pháp cải thiện hạ tầng, thuận lợi hóa thương mại và nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu” được tổ chức tại TP.HCM, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) đã ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện giai đoạn 2015-2020. 

Ông Lê Trung Thành - Phó Tổng Giám đốc BIDV và Ông Đỗ Xuân Quang - Chủ tịch VLA đại diện hai đơn vị thực hiện ký kết Biên bản ghi nhớ. 

Theo Biên bản ghi nhớ, BIDV và VLA cam kết hợp tác toàn diện trong tất cả các lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của hai bên, trong đó tập trung một số nội dung chủ yếu gồm: (i) Hợp tác trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của BIDV như: cung ứng tín dụng, sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho VLA (dịch vụ tài khoản và tiền gửi, dịch vụ chứng khoán, phát hành trái phiếu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm; các sản phẩm bán lẻ và dịch vụ ngân hàng khác); (ii) Hợp tác về lĩnh vực logistics: VLA phối hợp với BIDV để có các chính sách ưu đãi cho khách hàng do BIDV giới thiệu sử dụng các sản phẩm dịch vụ logistics của các hội viên VLA và ngược lại VLA giới thiệu các hội viên của VLA cho BIDV; (iii) Hợp tác về lĩnh vực truyền thông, phát triển thương hiệu: Hai bênphối hợp cập nhật, hỗ trợ trao đổi thông tin giữa cộng đồng doanh nghiệp logistics Việt Nam với BIDV.

bidv va hiep hoi doanh nghiep dich vu logistics viet nam vla ky bien ban ghi nho hop tac toan dien giai doan 2015 2020
BIDV ký hiệp định hợp tác với Hiệp hội Logistics

Ông Lê Trung Thành - Phó Tổng Giám đốc BIDV cho biết: Trên con đường thực hiện mục tiêu hội nhập, ngành logistics Việt Nam đã và đang đối mặt với nhiều thách thức về nguồn nhân lực, đào tạo, công nghệ, quản trị và đặc biệt là cơ sở hạ tầng yếu kém do hạn chế về năng lực vốn đầu tư. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tập trung vốn sản xuất và đầu tư, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics.

Với vai trò là ngân hàng thương mại đi đầu trong việc điều hòa, hỗ trợ vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế, cho các ngành kinh tế quan trọng trong đó có ngành logistics, BIDV luôn quan tâm, theo sát và đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong ngành. Trong thời gian qua, ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp logistics, BIDV đã tài trợ vốn trung dài hạn cho các dự án đầu tư phương tiện vận tải, kho bãi, cảng biển… góp phần mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng ngành logistics, trong đó có các dự án lớn như dự án xây dựng cầu cảng container của Công ty CP Tân Cảng Quy Nhơn, dự án cảng Quốc tế Gemadept Dung Quất của Công ty CP Cảng Quốc tế Gemadept Dung Quất, dự án xây dựng bến cảng Tam Hiệp (Quảng Nam) của Công ty TNHH MTV cảng Chu Lai Trường Hải, dự án mua sắm máy bay của Vietjetair…

Bên cạnh lĩnh vực truyền thống, BIDV luôn coi trọng phát triển và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Với nỗ lực cung cấp các giải pháp sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho khách hàng, BIDV không ngừng đa dạng hóa, phát triển các sản phẩm dịch vụ, từ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: cho vay tiêu dùng, thanh toán, tiền gửi, thấu chi, trả lương, dịch vụ thẻ ATM, VISA, Master, Mobilebanking, Internet banking… đến các dịch vụ liên quan đến chứng khoán do BIDV và Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV cung cấp như: tư vấn phát hành cổ phiếu, tư vấn niêm yết, các dịch vụ liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp: tư vấn thu xếp phát hành…

Nhiều sản phẩm dịch vụ triển khai được đánh giá mang tính thương hiệu BIDV và đi đầu thị trường như thanh toán điện tử song phương với Kho Bạc nhà nước, thu chi hộ, nộp thuế điện tử với Tổng cụ thuế, quản lý dòng tiền...

Sự tăng trưởng và phát triển của ngành logistics có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Do đó, cùng với việc đẩy mạnh tài trợ cho các doanh nghiệp logistics, BIDV cũng dành nhiều nguồn lực cho việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. BIDV là một trong số ít các ngân hàng tại Việt Nam cung cấp đầy đủ các sản phẩm tài trợ thương mại truyền thống kết hợp các gói sản phẩm khép kín theo nhu cầu của khách hàng.

BIDV là một trong các Ngân hàng nội địa đầu tiên áp dụng xử lý tập trung giao dịch tác nghiệp tài trợ thương mại, đồng thời với nền khách hàng lớn và tương đối đa dạng nên BIDV có thâm niên kinh nghiệm trong xử lý các giao dịch nhập khẩu trị giá lớn với các điều kiện giao hàng phức tạp, bao gồm tư vấn hợp đồng, tư vấn phương thức thanh toán, cấp tín dụng thanh toán xuất nhập khẩu, cấp các loại bảo lãnh liên quan đến hợp đồng ngoại thương đảm bảo chuẩn mực, chuyên nghiệp, hạn chế rủi ro và kiểm soát chất lượng giao dịch đồng nhất đối với khách hàng.

Thông tin về VLA

VLA là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp và các công dân Việt Nam trong hoạt động thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật Thương mại. Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong việc phát triển nghề nghiệp logistics, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, tăng cường hội nhập với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực logistics trong khu vực và trên thế giới.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 00:02