Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bầu Đức chi nghìn tỷ mở rộng diện tích trồng chuối

19:00 | 19/08/2018

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
HAGL Agrico sử dụng một phần tiền thu được từ chào bán trái phiếu chuyển đổi cho Thaco để trồng thêm 5.000 ha chuối.

Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agirco, mã chứng khoán: HNG) vừa thông qua việc thay đổi diện tích trồng mới cây ăn trái theo phương án sử dụng số tiền huy động từ đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng.

HAGL Agrico sẽ trồng thêm 5.007 ha chuối với tổng mức đầu tư 976 tỷ đồng. Ước tính giá trị đầu tư cho mỗi ha vào khoảng 195 triệu đồng.

Công ty đặt mục tiêu năm nay sẽ ghi nhận 1.745 tỷ đồng doanh thu từ việc thu hoạch và tiêu thụ hơn 106.200 tấn chuối. Mặt hàng này dự kiến đóng góp hơn 983 tỷ đồng lợi nhuận gộp, chiếm tỷ trọng gần 59% trong cơ cấu lợi nhuận phân theo sản phẩm.

Bên cạnh ký hợp tác phân phối với chuỗi Bách hoá xanh của Thế Giới Di Động, chuối của HAGL Agrico phần lớn được xuất khẩu qua đường biển và đường bộ vào Trung Quốc. Giá xuất bán vào thị trường này một năm có hai mức: từ tháng 4 đến tháng 8 giá bán dao động 13.000-14.000 đồng một kg, còn từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau lên rất cao ở mức 22.000-23.000 đồng một kg.

Bầu Đức chi nghìn tỷ mở rộng diện tích trồng chuối
Chuối của HAGL trưng bày trên kệ Bách Hoá Xanh.

Ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch HĐQT công ty cho hay nhu cầu chuối của thị trường Trung Quốc là 15 triệu tấn mỗi năm. Trong khi đó, công ty mới chỉ cung ứng được tối đa 240.000 tấn nên đó là lý do vì sao doanh nghiệp này liên tục mở rộng diện tích vùng trồng.

Để tránh lệ thuộc, công ty chọn cách cung ứng chuối cho nhiều thị trường khác nhau. Ngoài xuất sang Trung Quốc 80%, công ty đang tiếp tục đàm phán mở rộng thị trường tiêu thụ dài hạn sản phẩm này tại Nhật Bản và Hàn Quốc.

Bầu Đức cho biết 2018 là năm thứ ba trong tiến trình thực hiện đề án tái cấu trúc. Công ty vẫn kiên trì triển khai chiến lược đặt ra, trong đó quan trọng nhất là mở rộng diện tích vườn cây ăn trái. Nhờ lợi thế quy mô hơn 13.500 ha, công ty có thể làm việc trực tiếp với đối tác nước ngoài để cắt giảm các khâu trung gian, cải thiện biên lợi nhuận.

Theo VnExpress.net

Tỷ phú USD Trần Bá Dương cam kết những gì với bầu Đức?
"Nữ hoàng hột vịt" chia tay "cá mập" VinaCapital; bất ngờ “mối duyên tỷ đô” THACO-HAGL
Bầu Đức và tỷ phú đô la kể lại nhân duyên cuộc “hôn nhân tỷ đô”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,300 ▲600K 87,700 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 87,200 ▲600K 87,600 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▲700K 87.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▲700K 87.610 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▲690K 86.920 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▲640K 80.430 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▲530K 65.930 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▲480K 59.790 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▲460K 57.160 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▲430K 53.650 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▲410K 51.460 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▲290K 36.630 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▲260K 33.040 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▲230K 29.090 ▲230K
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,640 ▲60K 8,830 ▲60K
Trang sức 99.9 8,630 ▲60K 8,820 ▲60K
NL 99.99 8,705 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,660 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25462
AUD 16616 16716 17278
CAD 18022 18122 18673
CHF 28888 28918 29712
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32466 32516 33619
HKD 0 3220 0
JPY 164.26 164.76 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18891 19021 19744
THB 0 700.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 13:00