Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bắt Tổng giám đốc Chứng khoán Tràng An Lê Hồ Khôi

20:21 | 18/01/2013

590 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 18/01, Cơ quan cảnh sát điều tra công an Hà Nội có Thông báo số 341 về việc khởi tố bị can và bắt bị can để tạm giam đối với ông Lê Hồ Khôi - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Chứng khoán Tràng An để điều tra làm rõ về hành vi làm dụng tín nhiệm vi chiếm đoạt tài sản.

Ông Lê Hồ Khôi.

Theo cơ quan điều tra ông Khôi đã có hành vi chỉ đạo nhân viên dưới quyền xác nhận khống các mã chứng khoán, hợp thức hồ sơ nhận uỷ thác đầu tư của khách hàng để vay rồi chiếm đoạt tiền của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội.

Theo đó, ông Lê Hồ Khôi (52 tuổi, quê ở tỉnh Hải Dương), là tiến sĩ Khoa học Kinh tế. Ông từng có 10 năm công tác tại Ủy ban Vật giá Nhà nước, sau đó trải qua nhiều cơ quan khác nhau như Vụ Tài chính Ngân hàng - Bộ Tài Chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Từ năm 2007-2009, ông Khôi đảm nhiệm chức Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Chứng khoán Tràng An. Theo thông tin công bố, ông Khôi hiện nắm khoảng 305.000 cổ phiếu TAS, tương đương 2,19% vốn điều lệ công ty.

Ngay sau khi ông Khôi bị bắt tạm giam, Ủy ban Chứng khoán cho biết các Sở giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký và các đơn vị có liên quan sẽ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.

Trước đó, từ tháng 10/2012, nhiều khách hàng của Chứng khoán Tràng An đã liên tục phản ánh về tình trạng chứng khoán và tiền trong tài khoản mở tại công ty biến mất mà không lý do.

Khi làm việc với lãnh đạo Chứng khoán Tràng An, các nhà đầu tư mới phát hiện nhân viên công ty đã bán rất nhiều mã chứng khoán, đồng thời tự ý rút tiền trong tài khoản khách hàng.

Từ tháng 10/2012, Chứng khoán Tràng An đã bị chấm dứt tư cách thành viên và ngừng giao dịch tại hai Sở giao dịch Hà Nội và TP HCM, bao gồm cả sàn UPCoM. Trước đó, công ty đã ngừng mở tài khoản giao dịch chứng khoán mới cũng như ký thêm các hợp đồng giao dịch và chuyển danh sách khách hàng còn lại sang đơn vị tiếp quản khác.

T.M

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 05:00