Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bảng giá xe ôtô tại Việt Nam cập nhật tháng 9/2018: Nhiều mẫu xe "biến mất"

10:59 | 05/09/2018

2,934 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ford đã tạm dừng bán toàn bộ các mẫu Ranger 2.2L, Toyota tăng giá mẫu Prado, Chevrolet dừng lắp ráp Orlando, Suzuki cũng không còn Ertiga trong danh mục sản phẩm... thị trường ôtô trong nước tháng 9/2018 bắt đầu với rất nhiều sự xáo trộn.

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

Ford khởi đầu tháng 9 với việc mẫu Ranger chỉ còn duy nhất phiên bản 3.2L tại thị trường Việt Nam.

Năm 2018 bắt đầu với hy vọng của người tiêu dùng về một thị trường ôtô với mặt bằng về giá thấp hơn so với năm ngoái nhờ sự “kích thích” của các dòng xe miễn thuế nhập khẩu từ khu vực ASEAN. Tuy nhiên, sự ra đời của các quy định mới đã khiến năm 2018 trở thành một năm đầy biến động của thị trường ôtô trong nước.

Theo thông lệ, thị trường ôtô Việt Nam khởi động cho triển lãm Vietnam Motor Show bằng việc các hãng đua nhau hé lộ các mẫu xe chuẩn bị góp mặt vào mùa bán hàng cuối năm, nhưng năm nay, lại có hàng loạt động thái mang chiều hướng trái ngược.

Thị trường ôtô trong nước tháng 9/2018 bắt đầu với việc Ford chỉ còn duy nhất phiên bản 3.2L của mẫu Ranger trong danh mục sản phẩm; trong khi đó, Chevrolet và Suzuki dừng sản xuất và nhập khẩu các mẫu Orlando và Ertiga; Mazda2 phiên bản hatchback cũng không còn trong danh mục sản phẩm của Mazda. Mạnh tay hơn cả là Subaru không còn bán các mẫu Levorq GT-S, BR-Z, Legacy...

Trong khi đó, đối với các thương hiệu xe đến từ châu Âu, Nhật Bản hay Mỹ (với Ford Explorer) hiện đều đang khá “kín tiếng” do thực sự việc nhập khẩu được xe trong năm 2018 này vẫn là câu hỏi để ngỏ. Nguyên nhân là do đều chưa thể có giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại xe (do cơ quan Chính phủ các nước cấp cho xe xuất khẩu sang Việt Nam).

BMW (với mẫu X2), Porsche, Volkswagen toàn bộ danh mục sản phẩm của Lexus (kể cả mẫu RX350L), Infiniti, Nissan tới đây chưa chắc đã có xe nhập khẩu từ các thị trường trên để bán tới tay người tiêu dùng.

Tuy nhiên, trong tháng 9 này, thị trường ôtô Việt Nam cũng sẽ đón nhận một số mẫu xe mới nhập khẩu từ khu vực ASEAN, như Honda HR-V (từ Thái Lan), Toyota Rush/Avanza (từ Indonesia)...

Danh sách thương hiệu và cập nhật bảng giá tháng 9/2018 tại Việt Nam như sau:

Tại thị trường Việt Nam hiện nay, các thương hiệu ôtô đang kinh doanh tại Việt Nam được chia ra như sau: Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), với 19 thành viên, bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh xe du lịch và cả xe thương mại, phần còn lại là các nhà nhập khẩu ôtô nguyên chiếc dưới hình thức phân phối chính hãng, bao gồm Audi, BMW, Porsche…

Tuy nhiên, để phù hợp với sự quan tâm của độc giả, chúng tôi chỉ đăng tải giá bán của những mẫu xe du lịch, xe đa dụng, xe SUV và một vài mẫu xe bán tải (pick-up) hiện đang được quan tâm trên thị trường như Ford Ranger, Chevrolet Colorado, Nissan Navara…

Một số thương hiệu “đặc biệt” mà giá bán phụ thuộc vào người mua đặt hàng như Rolls-Royce, Bentley, Lamborghini, Mekong (với một vài mẫu Fiat và PMC)… nên chúng tôi không đưa vào bảng tổng hợp này.

Theo Dân trí

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien matThêm nhiều mẫu xe về Việt Nam, cuộc cạnh tranh thêm quyết liệt
bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien matBảng giá xe ôtô tại Việt Nam cập nhật tháng 8/2018
bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat"Kiên cường" như giá xe ô tô tại Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 04:00