Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bản tin trưa 28/12: Chứng khoán rung lắc mạnh ở vùng 1.000 điểm

14:33 | 28/12/2022

84 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường rung lắc mạnh trên vùng 1.000 điểm. Mặc dù dòng tiền yếu nhưng áp lực bán không còn mạnh, chỉ số vẫn giữ vùng tốt. Trong bối cảnh đó, cổ phiếu IBC của công ty shark Thủy vẫn giảm sàn.

VN-Index tạm đóng cửa phiên sáng 28/12 tăng 2,21 điểm tương ứng 0,22% lên 1.006,78 điểm trong khi VN30-Index giảm 2,25 điểm tương ứng 0,22% còn 1.005,11 điểm. HNX-Index tăng 0,23 điểm tương ứng 0,11% lên 203,37 điểm; UPCoM-Index giảm 0,21 điểm tương ứng 0,3% còn 70,31 điểm.

Tình trạng giằng co thể hiện rõ nét qua độ rộng cân bằng trên toàn thị trường chung. Trong khi phía giảm có 312 mã, có 15 mã giảm sàn thì chiều ngược lại, có 357 mã tăng và 30 mã tăng trần.

Thanh khoản thấp với khối lượng giao dịch trên sàn HoSE chỉ đạt 192,68 triệu cổ phiếu tương ứng 3.100,57 tỷ đồng; HNX có hơn 19 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 263 tỷ đồng và UPCoM có 6,73 triệu cổ phiếu tương ứng 83,4 tỷ đồng.

Bản tin trưa 28/12: Chứng khoán rung lắc mạnh ở vùng 1.000 điểm - 1
Cổ phiếu IBC đang trong trạng thái rơi tự do (Ảnh chụp màn hình).

Cổ phiếu IBC của Apax Holdings vẫn chưa có dấu hiệu ngưng chuỗi giảm sàn. Ở phiên sáng nay, mã này tiếp tục bị "khóa sàn", khối lượng khớp lệnh chỉ đạt 437.000 cổ phiếu trong khi dư bán sàn còn hơn 11 triệu đơn vị. Khả năng đây sẽ là phiên giảm sàn thứ 25 liên tiếp của IBC. Hiện tại, thị giá của mã cổ phiếu này chỉ còn 2.420 đồng/cổ phiếu.

Tình trạng giảm sàn liên tiếp của IBC được phía Apax Holdings lý giải do nhà đầu tư cổ phiếu IBC có vay ký quỹ/thế chấp bị bán chủ động/bán giải chấp từ các công ty chứng khoán để nhanh chóng thu hồi vốn và hiện tượng này vẫn tiếp tục.

Trong số cổ phiếu bị bán giải chấp có cổ phiếu thuộc sở hữu của ông Nguyễn Ngọc Thủy, Chủ tịch Apax Holdings. Mới đây Công ty Chứng khoán Bảo Việt phải bán giải chấp 113.800 cổ phiếu IBC trên tổng số đăng ký bán là 1,56 triệu cổ phiếu IBC do ông Thủy nắm giữ, mỗi phiên chỉ bán được một lượng cổ phiếu khiêm tốn.

Cùng với đó, cổ phiếu IBC do Công ty mẹ của Apax Holdings là Công ty cổ phần Tập đoàn Giáo dục Egroup nắm giữ, tài khoản mở tại Mirae Asset (Việt Nam) và Bảo Việt cũng bị bán giải chấp. Hoạt động bán giải chấp không thuận lợi do cầu yếu, thanh khoản thấp nên ngay cả khi bán giá sàn (giá thấp nhất phiên) thì cũng không có người mua.

Trở lại với diễn biến thị trường chung, cổ phiếu ngân hàng phân hóa với diễn biến tăng giá tích cực tại EIB (tăng 3%); VCB (tăng 3%); LPB tăng 1,2% còn OCB lại giảm 2,1%; STB giảm 1,6%; TCB giảm 1,1%; SHB, VPB, VIB đều giảm giá.

Tại nhóm dịch vụ tài chính, trong khi APG tăng 4,1%; CTS tăng 2,2%; VDS tăng 2,1%; HCM tăng 1,9%; VCI tăng 1,3% thì TVB lại giảm 2,1%; ORS giảm 1,7%; VIX giảm 1,6%.

Diễn biến tương tự cũng xảy ra tại cổ phiếu bất động sản. Tại nhóm tăng giá ghi nhận diễn biến tăng trần tại DRH, VRC, PDR; VPH tăng 6,4%; KBC tăng 5,4%; TLD tăng 5,2%; KDH tăng 4,4%. Ngược lại, LEC giảm 4%; CKG giảm 2,8%; HTN giảm 2,3%; CRE giảm 2,1%; NLG giảm 2%; NVL giảm 1,7%.

Dòng tài nguyên cơ bản, HPG giảm giá và ngược chiều với TLH, HSG. Ở dòng xây dựng và vật liệu, các cổ phiếu MCG, TTB tăng trần, FCM, HT1, PHC, CII tăng giá trái ngược với VGC, TTA, VCG giảm khá sâu.

Theo Dân trí

Thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamThành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Lưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giớiLưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giới
Tiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăngTiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăng
Tín hiệu SOS chứng khoán cuối năm khi VN-Index mất mốc 1.000 điểmTín hiệu SOS chứng khoán cuối năm khi VN-Index mất mốc 1.000 điểm
Chứng khoán ngày 28/12: Tết cận kề, hồi là bán?Chứng khoán ngày 28/12: Tết cận kề, hồi là bán?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00