Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bản tin năng lượng xanh: Năng lượng nhiệt hạch gọi vốn khủng

14:00 | 07/12/2021

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty khởi nghiệp nhiệt hạch có trụ sở tại Massachusetts vừa giành được hơn 1,8 tỷ đô la trong khoản đầu tư tư nhân lớn nhất cho phản ứng tổng hợp hạt nhân từ rất nhiều nhà đầu tư tên tuổi, bao gồm người đồng sáng lập Microsoft Bill Gates, George Soros thông qua Soros Fund Management LLC và nhà đầu tư mạo hiểm John Doerr.
Bản tin năng lượng xanh: Năng lượng nhiệt hạch gọi vốn khủng

Vào ngày 5 tháng 11, Helion Energy thông báo rằng họ đã huy động được 500 triệu đô la trong vòng gây quỹ mới nhất của mình, biến nó trở thành vòng gây quỹ duy nhất lớn thứ hai từ trước đến nay cho một công ty nhiệt hạch tư nhân.

General Fusion của Canada trong tuần này đã kết thúc vòng gọi vốn trị giá 130 triệu đô la và có kế hoạch khởi động một nỗ lực gây quỹ lớn hơn vào năm tới.

Theo dữ liệu của Hiệp hội Công nghiệp Nhiệt hạch và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Vương quốc Anh, làn sóng rót tiền mới nhất vào các công ty khởi nghiệp nhiệt hạch đã vượt quá tổng số 1,9 tỷ đô la được công bố trước đó.

Bản tin năng lượng xanh: Năng lượng nhiệt hạch gọi vốn khủng

Nhiều công ty nhiệt hạch đang theo đuổi các thiết kế khác nhau cho lò phản ứng nhiệt hạch, mặc dù phần lớn phụ thuộc vào phản ứng tổng hợp diễn ra trong plasma, một loại khí tích điện nóng. Trở lại vào tháng 9, Commonwealth Fusion đã thử nghiệm thành công nam châm nhiệt hạch mạnh nhất thuộc loại này trên Trái đất có thể giữ và nén plasma.

Commonwealth Fusion Systems đang hợp tác với MIT để xây dựng lò phản ứng nhiệt hạch của họ. Nhóm nghiên cứu đã lên kế hoạch cho một thí nghiệm nhiệt hạch mà họ đặt tên là Sparc, có thể tích bằng 1/65 của Lò phản ứng thí nghiệm nhiệt hạch quốc tế (ITER). Lò phản ứng thử nghiệm sẽ tạo ra năng lượng nhiệt khoảng 100MW trong khoảng 10 giây - nổ đủ lớn để cung cấp năng lượng cho một thành phố nhỏ. Nhóm nghiên cứu dự đoán rằng sản lượng sẽ cao hơn gấp đôi công suất được sử dụng để đốt nóng plasma, do đó vượt qua rào cản kỹ thuật lớn nhất trong lĩnh vực này: năng lượng ròng dương từ phản ứng tổng hợp. Nhóm nghiên cứu Sparc đã đặt ra mục tiêu đầy tham vọng là lò phản ứng sẽ hoạt động trong khoảng 15 năm.

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 14:00