Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bán lẻ truyền thống trước sức ép cạnh tranh

11:37 | 16/05/2018

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước sức ép dữ dội của lĩnh vực thương mại điện tử, hoạt động bán lẻ truyền thống buộc phải tự làm mới mình để tồn tại.
ban le truyen thong truoc suc ep canh tranh
Website AeonEshop của hệ thống bán lẻ Aeon

Những năm gần đây, sự ra đời của hàng loạt các website thương mại điện tử như Lazada, Tiki, Shopee, Sendo, Adayroi… đã khiến việc mua sắm online không còn xa lạ với người tiêu dùng (NTD) Việt Nam. Đặc biệt, thị trường mua sắm trực tuyến càng "nở rộ" khi NTD trẻ tham gia mua - bán trên mạng xã hội như Facebook, Zalo... Các kênh bán hàng này đang là đối thủ của các siêu thị, cửa hàng tiện ích và hệ thống chợ truyền thống.

Một kết quả nghiên cứu của CBRE Việt Nam ghi nhận ý kiến khoảng 1.000 người tại TP HCM và Hà Nội mới đây cho thấy, 25% số NTD được khảo sát dự định sẽ giảm tần suất mua sắm tại cửa hàng thực tế, trong khi 45 - 50% cho rằng, sẽ mua sắm trực tuyến thông qua máy tính hay điện thoại thường xuyên hơn trong tương lai.

Bà Vũ Kim Hạnh - Chủ tịch Hội Hàng Việt Nam chất lượng cao (HVNCLC) - cho biết: Nếu như kết quả khảo sát của HVNCLC 2017 về nơi chọn mua sản phẩm, mua sắm online mới chỉ chiếm 0,9%, thì chỉ sau 1 năm, kết quả khảo sát cho thấy, số NTD chọn mua online đã tăng gấp 3 lần (2,7%). Kết quả khảo sát của HVNCLC 2018 cũng cho thấy, 23% NTD lựa chọn các kênh online để tham khảo thông tin trước khi quyết định mua sản phẩm, tăng 5% so với kết quả khảo sát HVNCLC năm 2017 (18%), trong đó website công ty có tỷ lệ tham khảo tăng gấp đôi (từ 3,3% lên 6,7%). "Ngoài NTD, nhiều doanh nghiệp cũng chọn phương thức mua bán online để tiếp cận thông tin về nhu cầu của thị trường" - bà Vũ Kim Hạnh nhấn mạnh.

Sự bùng nổ của mua sắm online đang làm giảm sức mua của các kênh phân phối hiện đại, cửa hàng tiện lợi và cả chợ truyền thống. Ông Lê Hữu Tình - Giám đốc Marketing Emart Việt Nam - đánh giá: Tại Mỹ, hàng loạt tên tuổi lớn như Walmart, Target, Michael Kors, Best Buy... đều đóng bớt cửa hàng và tăng cường mảng kinh doanh trực tuyến. Ở Việt Nam, tình trạng đóng cửa vì sự cạnh tranh gay gắt của thương mại điện tử (TMĐT) chưa có báo cáo nào thể hiện, nhưng sự cạnh tranh của loại hình này rất rõ tại các ngành hàng bán lẻ.

Cụ thể, các "ông lớn" trong ngành bán lẻ như Mega Market, Big C, Aeon Mall, Family Mart, 7-Eleven, Lotte Mart, Emart, SG25, Satrra, Saigon Co.op… hiện đã phát triển mạnh kênh mua sắm online và hệ thống này đang được đầu tư bài bản.

"Doanh thu hiện tại chưa phải là đích đến của các nhà bán lẻ khi phát triển TMĐT nhưng đây là sự chuẩn bị cần thiết cho 5 -10 năm tới. Và chúng tôi đang cân nhắc sẽ có sự đầu tư mạnh mẽ hơn để phát triển loại hình này trong thời gian tới" - ông Tình nói.

Ông Đoàn Diệp Bình - Trưởng phòng truyền thông Lotte Mart - cho hay, từ tháng 11/2017, Lotte Mart đã ra mắt ứng dụng mua sắm trực tuyến "Speed Lotte" nhằm giúp khách hàng dễ dàng mua sắm các loại thực phẩm, cơm hộp ăn trưa, đồ dùng sinh hoạt bằng điện thoại di động. Sắp tới Lotte Mart sẽ đầu tư khoảng 1.000 tỷ đồng vào mô hình này để thúc đẩy tăng trưởng doanh thu cho các ngành hàng. Tương tự, nhà bán lẻ Saigon Co.op cũng đang lên kế hoạch phát triển theo mô hình này.

Theo Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng TMĐT của Việt Nam năm 2017 đạt trên 35% và chỉ số này sẽ còn gia tăng mạnh trong thời gian tới.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 81.100
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 81.100
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 81.100
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 81.100
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 81.100
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 80.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 80.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 79.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 73.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 60.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 54.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 52.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 49.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 33.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 30.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 26.720
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 80,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 80,900
Nữ Trang 99.99% 79,400 80,400
Nữ Trang 99% 77,604 79,604
Nữ Trang 68% 52,327 54,827
Nữ Trang 41.7% 31,180 33,680
Cập nhật: 24/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 08:00