Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bán lẻ truyền thống trước sức ép cạnh tranh

11:37 | 16/05/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước sức ép dữ dội của lĩnh vực thương mại điện tử, hoạt động bán lẻ truyền thống buộc phải tự làm mới mình để tồn tại.
ban le truyen thong truoc suc ep canh tranh
Website AeonEshop của hệ thống bán lẻ Aeon

Những năm gần đây, sự ra đời của hàng loạt các website thương mại điện tử như Lazada, Tiki, Shopee, Sendo, Adayroi… đã khiến việc mua sắm online không còn xa lạ với người tiêu dùng (NTD) Việt Nam. Đặc biệt, thị trường mua sắm trực tuyến càng "nở rộ" khi NTD trẻ tham gia mua - bán trên mạng xã hội như Facebook, Zalo... Các kênh bán hàng này đang là đối thủ của các siêu thị, cửa hàng tiện ích và hệ thống chợ truyền thống.

Một kết quả nghiên cứu của CBRE Việt Nam ghi nhận ý kiến khoảng 1.000 người tại TP HCM và Hà Nội mới đây cho thấy, 25% số NTD được khảo sát dự định sẽ giảm tần suất mua sắm tại cửa hàng thực tế, trong khi 45 - 50% cho rằng, sẽ mua sắm trực tuyến thông qua máy tính hay điện thoại thường xuyên hơn trong tương lai.

Bà Vũ Kim Hạnh - Chủ tịch Hội Hàng Việt Nam chất lượng cao (HVNCLC) - cho biết: Nếu như kết quả khảo sát của HVNCLC 2017 về nơi chọn mua sản phẩm, mua sắm online mới chỉ chiếm 0,9%, thì chỉ sau 1 năm, kết quả khảo sát cho thấy, số NTD chọn mua online đã tăng gấp 3 lần (2,7%). Kết quả khảo sát của HVNCLC 2018 cũng cho thấy, 23% NTD lựa chọn các kênh online để tham khảo thông tin trước khi quyết định mua sản phẩm, tăng 5% so với kết quả khảo sát HVNCLC năm 2017 (18%), trong đó website công ty có tỷ lệ tham khảo tăng gấp đôi (từ 3,3% lên 6,7%). "Ngoài NTD, nhiều doanh nghiệp cũng chọn phương thức mua bán online để tiếp cận thông tin về nhu cầu của thị trường" - bà Vũ Kim Hạnh nhấn mạnh.

Sự bùng nổ của mua sắm online đang làm giảm sức mua của các kênh phân phối hiện đại, cửa hàng tiện lợi và cả chợ truyền thống. Ông Lê Hữu Tình - Giám đốc Marketing Emart Việt Nam - đánh giá: Tại Mỹ, hàng loạt tên tuổi lớn như Walmart, Target, Michael Kors, Best Buy... đều đóng bớt cửa hàng và tăng cường mảng kinh doanh trực tuyến. Ở Việt Nam, tình trạng đóng cửa vì sự cạnh tranh gay gắt của thương mại điện tử (TMĐT) chưa có báo cáo nào thể hiện, nhưng sự cạnh tranh của loại hình này rất rõ tại các ngành hàng bán lẻ.

Cụ thể, các "ông lớn" trong ngành bán lẻ như Mega Market, Big C, Aeon Mall, Family Mart, 7-Eleven, Lotte Mart, Emart, SG25, Satrra, Saigon Co.op… hiện đã phát triển mạnh kênh mua sắm online và hệ thống này đang được đầu tư bài bản.

"Doanh thu hiện tại chưa phải là đích đến của các nhà bán lẻ khi phát triển TMĐT nhưng đây là sự chuẩn bị cần thiết cho 5 -10 năm tới. Và chúng tôi đang cân nhắc sẽ có sự đầu tư mạnh mẽ hơn để phát triển loại hình này trong thời gian tới" - ông Tình nói.

Ông Đoàn Diệp Bình - Trưởng phòng truyền thông Lotte Mart - cho hay, từ tháng 11/2017, Lotte Mart đã ra mắt ứng dụng mua sắm trực tuyến "Speed Lotte" nhằm giúp khách hàng dễ dàng mua sắm các loại thực phẩm, cơm hộp ăn trưa, đồ dùng sinh hoạt bằng điện thoại di động. Sắp tới Lotte Mart sẽ đầu tư khoảng 1.000 tỷ đồng vào mô hình này để thúc đẩy tăng trưởng doanh thu cho các ngành hàng. Tương tự, nhà bán lẻ Saigon Co.op cũng đang lên kế hoạch phát triển theo mô hình này.

Theo Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng TMĐT của Việt Nam năm 2017 đạt trên 35% và chỉ số này sẽ còn gia tăng mạnh trong thời gian tới.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 23:00