Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bán đất “cứu” lãi, thời khó của đại gia tôn thép Lê Phước Vũ

09:26 | 31/01/2019

922 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ vừa bước qua quý đầu tiên của năm tài chính 2019 với kết quả thoát lỗ ngoạn mục dù ghi nhận lỗ thuần “trăm tỷ” từ hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân “cứu lãi” của Hoa Sen đến từ thanh lý, bán tài sản (trong đó có thương vụ bán đất tại TPHCM).
Bán đất “cứu” lãi, thời khó của đại gia tôn thép Lê Phước Vũ
Vừa bước vào năm tài chính của năm 2019, tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ đã suýt lỗ nếu không có khoản thu từ thanh lý, bán tài sản.

Cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen trong phiên giao dịch 30/1 tiếp tục có phiên giảm thứ hai, mất 0,6% còn 6.650 đồng/cổ phiếu. Với mức thị giá này, biên độ tăng trong 1 tuần qua của HSG giảm còn 2,94% và ghi nhận đánh mất 70,27% giá trị trong vòng 1 năm giao dịch.

Giá cổ phiếu HSG diễn biến kém tích cực sau khi tập đoàn này công bố báo cáo tài chính quý I của niên độ tài chính 2018-2019 với doanh thu thuần giảm 4,3% còn 7.545 tỷ đồng và lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh 116 tỷ đồng.

Tuy vậy, tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ vẫn thoát lỗ ngoạn mục với việc báo lãi sau thuế cả quý đạt gần 61 tỷ đồng, bằng khoảng 1/5 so với kết quả cùng kỳ.

Cụ thể, trong kỳ vừa rồi, Hoa Sen ghi nhận có 122 tỷ đồng từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và hơn 95 tỷ đồng từ các khoản khác. Trước đó, vào tháng 11/2018, HĐQT Hoa Sen đã công bố nghị quyết thông qua việc chuyển nhượng 2 thửa đất diện tích 7.160 m2 tại Q9, TPHCM và trong BCTC hợp nhất quý I/2019, tập đoàn này cũng đã xác nhận việc thanh lý, nhượng bán gần 58 tỷ đồng (giá gốc) quyền sử dụng đất đai.

Chỉ số VN-Index lại phiên giao dịch 30/1 với trạng thái giảm nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,01% còn 915,84 điểm sau một phiên giao dịch giằng co quanh đường tham chiếu. Trong khi đó, HNX-Index đạt được mức tăng 0,44 điểm tương ứng 0,43% lên 102,81 điểm. Toàn thị trường có 284 mã tăng, 40 mã tăng trần so với 257 mã giảm và 38 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trường tiếp tục duy trì thấp với khối lượng giao dịch trên HSX là 139,39 triệu cổ phiếu tương ứng 3.401,44 tỷ đồng và trên HNX là 20,56 triệu cổ phiếu tương ứng 292,62 tỷ đồng. Cuối phiên còn 859 mã không diễn ra giao dịch nào.

Trong phiên này, VHM, BVH, POW tăng giá và có tác động tích cực đến VN-Index nhưng chỉ số không thể có sự đột phá trong bối cảnh mức đóng góp tại những mã vốn hoá lớn chỉ có chừng mực, trong khi tương quan số lượng mã – tăng giảm không cách biệt đáng kể.

Thêm vào đó, sàn HSX lại ghi nhận có một số mã lớn giảm giá như VNM, HPG, CTG, MWG, ROS…, qua đó có tác động tiêu cực và kéo lùi chỉ số chính.

Theo nhận định của BVSC, trong hai phiên còn lại của tuần, thị trường được dự báo sẽ tiếp tục biến động giằng co, đi ngang kèm theo sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu. Khối ngoại dự kiến sẽ duy trì hoạt động mua ròng và dòng tiền nhiều khả năng sẽ hoạt động tích cực hơn ở nhóm cổ phiếu trong rổ VN30 trong những phiên tới.

Tỷ trọng danh mục thời điểm này được khuyến nghị nên khống chế ở mức tối đa 30-40% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư ngại rủi ro, có thể canh bán trading giảm tỷ trọng về mức thấp trong các phiên còn lại trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán dài ngày, nhằm hạn chế rủi ro tiềm ẩn từ biến động khó lường của thị trường thế giới trong thời gian nghỉ lễ.

Công ty chứng khoán VDSC cũng có đánh giá, thị trường đang tiếp tục biến động nhẹ với thanh khoản thấp. Trên nền tảng đó một số cổ phiếu phân hóa và có mức tăng khá tốt so với mặt bằng chung. Nhóm VN30 hơi kém tích cực, có thể do kỳ cơ cấu rổ VN30 đã bắt đầu.

Theo VDSC, nhà đầu tư nên tiếp tục tận dụng sự phân hóa để tìm kiếm lợi nhuận từ các cổ phiếu cụ thể, thay vì quá quan tâm đến các chỉ số chung.

Theo Dân trí

Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?
“Vua thép” Trần Đình Long… bán thịt bò và cái kết bất ngờ
Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng
Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt
Tỷ phú Thái “gặp khó” sau khi thâu tóm “ông lớn” bia Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 ▲700K 84,700 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 ▲800K 84,600 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Cập nhật: 20/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
TPHCM - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Hà Nội - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Hà Nội - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Miền Tây - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 ▲700K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 ▲700K 84.920 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 ▲690K 84.250 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.460 ▲640K 77.960 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 ▲520K 63.900 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 ▲480K 57.950 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 ▲450K 55.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 ▲430K 52.000 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 ▲410K 49.880 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 ▲290K 35.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 ▲270K 32.030 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 ▲230K 28.200 ▲230K
Cập nhật: 20/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,360 ▲70K 8,540 ▲70K
Trang sức 99.9 8,350 ▲70K 8,530 ▲70K
NL 99.99 8,430 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,350 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Cập nhật: 20/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 20/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 20/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25499
AUD 16225 16325 16892
CAD 17836 17936 18488
CHF 28344 28374 29178
CNY 0 3471.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26458 26558 27431
GBP 31707 31757 32867
HKD 0 3266 0
JPY 160.84 161.34 167.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14798 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18589 18719 19446
THB 0 680.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 20/11/2024 13:00