Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Asanzo tuyên bố hoạt động trở lại

16:55 | 17/09/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại buổi họp báo sáng 17/9 tại Hà Nội, ông Phạm Văn Tam, Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Tập đoàn Asanzo cho biết doanh nghiệp đã được minh oan và sẽ tái khởi động các nhà máy sau hơn nửa tháng ngừng hoạt động.

Chia sẻ tại buổi họp báo, ông Phạm Văn Tam cho biết doanh nghiệp đặt mục tiêu 5 năm tới trở thành doanh nghiệp đa ngành, nhất là trong lĩnh vực điện tử. Ngoài ra, Asanzo sẽ thiết lập một nhánh công ty chuyên thiết kế phần mềm, phục vụ những sản phẩm thông minh hơn cũng như kết hợp với một số công ty nước ngoài để sản xuất màn hình LCD tivi.

asanzo tuyen bo hoat dong tro lai
Ông Phạm Văn Tam - Chủ tịch HĐQT Asanzo cùng hai lãnh đạo công ty tại cuộc họp báo

"Asanzo sẽ mở thêm nhà máy thứ 5 có công suất cao gấp khoảng 4 lần nhà máy hiện tại với dung lượng 2-2,5 triệu sản phẩm tivi mỗi năm tại khu công nghệ cao quận 9, TP HCM", ông Tam chia sẻ tại cuộc họp báo.

Trước đó, trong thông báo phát đi ngày 30/8, Asanzo tuyên bố tạm dừng mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, vẫn duy trì hoạt động bảo trì bảo hành nhằm bảo đảm quyền lợi sau mua hàng của người tiêu dùng. Tuyên bố này xuất phát từ tổn thất 70 tỷ đồng trong 70 ngày do hệ thống bán hàng tê liệt nhưng vẫn phải trả lương cho người lao động cùng với các chi phí hoạt động khác.

Ông Tam cho biết thêm, thành quả gây dựng 20 năm qua gần như về số 0, và số tiền thiệt hại ước tính có thể lên tới hơn 1.000 tỷ đồng và nhiều chi phí khác. Nguyên nhân bắt nguồn từ thông tin cho rằng Asanzo nhập thiết bị điện tử xuất xứ Trung Quốc, bóc tem "Made in China" và dán nhãn Việt Nam để bán ra thị trường.

Cung cấp thông tin cho báo chí, đại diện Asanzo cho rằng, đối với các sản phẩm do công ty thiết kế sản phẩm, thiết kế bo mạch điện tử, sau đó đặt hàng các nhà cung cấp linh kiện theo tiêu chuẩn chất lượng mà Asanzo kiểm soát, rồi lắp ráp thành sản hoàn chỉnh phẩm thì Asanzo ghi xuất xứ Việt Nam.

Còn đối với các sản phẩm do Asanzo đặt hàng các doanh nghiệp khác sản xuất và nhập khẩu, Asanzo ghi xuất xứ nước ngoài, cụ thể là Trung Quốc.

Tại cuộc họp báo, đại diện Asanzo không cho biết cơ quan nào đứng ra "minh oan" cho công ty, nhưng trích dẫn hai văn bản của hai cơ quan liên quan đến việc thẩm tra, xác minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá.

asanzo tuyen bo hoat dong tro lai
Nhà máy lắp ráp tivi của Asanzo

Trong đó, ngày 1/8/2019, Tổng cục Quản lý thị trường có văn bản gửi Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 389 Quốc gia để báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh đối với Asanzo. Theo đó, văn bản không đưa ra kết luận cho thấy Asanzo có sai phạm về việc ghi xuất xứ hàng hóa, sau khi đã kiểm tra việc ghi nhãn hàng hóa của doanh nghiệp.

Tổ công tác của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cũng kết luận “sản phẩm điện tử Asanzo được lắp ráp tại Việt Nam từ các linh kiện mua trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, việc ghi trên nhãn hàng hóa “sản xuất tại Việt Nam”, hoặc “chế tạo tại Việt Nam”, “nước sản xuất Việt Nam”, “xuất xứ Việt Nam” hoặc “sản xuất bởi Việt Nam” là đúng quy định pháp luật”.

Mặt dù cơ quan chức năng hiện chưa công bố kết luận cuối cùng nhưng đại diện công ty Asanzo khẳng định "không sai phạm về xuất khẩu cũng như lừa dối người tiêu dùng".

Tùng Dương

asanzo tuyen bo hoat dong tro lai

Vì sao chưa kết luận được Asanzo "lừa dối" người tiêu dùng Việt?
asanzo tuyen bo hoat dong tro lai

Vụ Asanzo, quá thời hạn Thủ tướng giao, doanh nghiệp đóng cửa: Vẫn chưa ra kết luận
asanzo tuyen bo hoat dong tro lai

Các công ty thuộc Asanzo vẫn tiếp tục bị kiểm tra
asanzo tuyen bo hoat dong tro lai

Tin tức kinh tế ngày 31/7: Sớm làm rõ vụ Asanzo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲10K 8,890 ▲5K
Trang sức 99.9 8,690 ▲10K 8,880 ▲5K
NL 99.99 8,765 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 20:00