Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Agribank thông tin về việc khách hàng bị trừ tiền dù không thực hiện giao dịch

10:27 | 27/04/2018

5,781 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên quan đến thông tin một số tài khoản thẻ của khách hàng bị trừ tiền dù không thực hiện giao dịch, qua xác minh sơ bộ ban đầu, Agribank cho rằng có khả năng trong quá trình sử dụng, thẻ của khách hàng đã bị đánh cắp thông tin dữ liệu tại ATM.
agribank thong tin ve viec khach hang bi tru tien du khong thuc hien giao dich
Ảnh minh họa.

Theo Agribank, ngay sau khi nhận được thông tin thông báo của một số khách hàng không thực hiện rút tiền nhưng tài khoản vẫn bị trừ trong đêm 25/4/2018, Agribank đã khẩn trương phối hợp với các đơn vị có liên quan để điều tra, xác định nguyên nhân sự việc. Theo kết quả xác minh sơ bộ ban đầu, có khả năng trong quá trình sử dụng, thẻ của khách hàng đã bị đánh cắp thông tin dữ liệu tại ATM.

Cũng theo Agribank, ngay sáng ngày 26/4/2018, đại diện ngân hàng đã làm việc trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục để rút ngắn tối đa thời gian giải quyết khiếu nại. Cụ thể, trong vụ việc này, đối với chủ thẻ bị kẻ gian lợi dụng rút tiền bằng thẻ giả tại hệ thống ATM thuộc phạm vi quản lý của Agribank, Agribank thực hiện thu thập chứng từ, phản hồi khách hàng trong thời gian sớm nhất, dự kiến sẽ có kết quả cuối trong ngày 27/4/208. Đối với các chủ thẻ mà tài khoản bị lợi dụng rút tiền bằng thẻ giả tại ATM của tổ chức tín dụng khác, Agribank đang phối hợp thu nhập chứng từ và sẽ phản hồi đến khách hàng ngay sau khi nhận được kết quả. Nếu nguyên nhân bị mất tiền không do lỗi của khách hàng, Agribank cam kết sẽ bồi hoàn đầy đủ số tiền bị tổn thất.

Qua sự việc này, để hạn chế các trường hợp bị lợi dụng, ăn cắp thông tin, Agribank khuyến cáo khách hàng làm tốt công tác bảo quản thẻ và bảo mật mã PIN, thực hiện đăng ký dịch vụ Agribank E-mobile Banking/thông báo biến động số dư tài khoản (được cung cấp tại 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch của Agribank trên phạm vi toàn quốc). Trường hợp có dấu hiệu bất thường, khách hàng có thể chủ động khóa thẻ ngay tại ứng dụng Agribank E-mobile Banking và kịp thời thông báo cho Agribank để phối hợp xử lý.

Được biết, trước xu hướng tội phạm công nghệ cao ngày càng gia tăng với hình thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, trong những năm gần đây, Agribank đã tăng cường đầu tư đối với hệ thống bảo mật, bảo vệ an toàn thông tin tài sản của ngân hàng và khách hàng, thường xuyên thông tin, khuyến cáo khách hàng về các biện pháp bảo mật thông tin thẻ, chủ thẻ.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 00:04
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 00:04
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 00:04

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 00:04
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 00:04
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 00:04