Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

6 năm - Sôi động thị trường phát điện cạnh tranh

10:03 | 05/11/2018

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau hơn 6 năm vận hành thị trường phát điện cạnh tranh, đã có 87 nhà máy tham gia, tổng công suất lên tới 22.946 MW. Thị trường phát điện cạnh tranh đang ngày càng sôi động, tích cực hơn.

Thị trường điện phát điện cạnh tranh đã góp phần làm tăng tính minh bạch, công bằng trong việc lập lịch, huy động sản lượng các nhà máy điện, góp phần tối ưu hóa toàn hệ thống, tạo động lực và sự tin tưởng cho các nhà đầu tư.

Dưới góc độ doanh nghiệp, ông Nguyễn Văn Thanh, Phó Tổng giám đốc Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng cho biết, từ khi tham gia thị trường phát điện cạnh tranh, Công ty đã chủ động được kế hoạch sản xuất, đáp ứng tốt yêu cầu huy động sản lượng điện. Phương thức vận hành các tổ máy được xây dựng ngày càng chuẩn xác, từ đó xác định được cụ thể thời điểm vận hành từng tổ máy phù hợp với chu kỳ, mùa khô hay mùa mưa.

6 năm - Sôi động thị trường phát điện cạnh tranh
Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng – một trong các đơn vị tham gia hiệu quả thị trường phát điện cạnh tranh

“Trong mùa khô, Công ty luôn đặt ra yêu cầu, vừa phát điện sản lượng cao, mang lại hiệu quả lớn, vừa chủ động kế hoạch sửa chữa các tổ máy. Trong mùa mưa, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sản xuất, cần bố trí lịch sửa chữa hợp lý các tổ máy, đảm bảo cho mùa khô, các tổ máy vận hành hiệu quả nhất”, ông Thanh chia sẻ.

Đồng quan điểm này, ông Phùng Văn Sinh, Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Phát điện 1 cho rằng, thị trường phát điện cạnh tranh chính thức vận hành đã giúp doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong tính toán, lập kế hoạch vận hành, lập lịch huy động cũng như bảo dưỡng, sửa chữa các tổ máy.

Tuy nhiên, đối với các nhà máy nhiệt điện, do chào giá theo chi phí biến đổi, giá thị trường trong ngày luôn thay đổi theo từng chu kỳ giao dịch, dẫn tới phải tăng giảm sản lượng nhiều lần trong ngày, ảnh hưởng đến tuổi thọ thiết bị và tăng nguy cơ sự cố.

Đối với các nhà máy thủy điện, việc phải chào giá đồng thời với việc đáp ứng các yêu cầu về xả nước trong mùa lũ cũng như yêu cầu nước sinh hoạt hạ du mùa khô gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến doanh thu,…

Những vấn đề này đang được các cơ quan quản lý, EVN và các đơn vị tìm cách sớm tháo gỡ, nhằm đảm bảo an ninh hệ thống điện cũng như tính hiệu quả, khả thi của các đơn vị tham gia thị trường điện.

Mặc dù số lượng các nhà máy điện cũng như công suất phát điện tham gia trực tiếp vào thị trường điện ngày càng tăng, từ 31 lên 87 nhà máy, nhưng theo ông Nguyễn Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực, tất cả mới chỉ chiếm 49% tổng công suất đặt toàn hệ thống. Cục sẽ tiếp tục nghiên cứu, đưa các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của EVN tham gia thị trường điện. Tiếp theo thí điểm với nhà máy năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời...

Từ những thành công và kinh nghiệm đúc rút được trong 6 năm phát triển thị trường phát điện cạnh tranh, các đơn vị liên quan đang gấp rút để chính thức triển khai thị trường bán buôn điện cạnh tranh vào năm 2019.

Cơ cấu công suất đặt theo loại hình tham gia thị trường phát điện cạnh tranh:

Loại hình

Số lượng nhà máy

Công suất (MW)

Tỷ lệ (%)

Nhà máy tham gia trực tiếp

87

22.851,5

49

Nhà máy tham gia gián tiếp

28

9049,9

19

Nhà máy tạm thời gián tiếp

12

3.169,5

7

Nhà máy đa mục tiêu và phối hợp vận hành

14

8661

19

Các loại hình khác

2749

6

VCGM: Đã tạo hiệu ứng tích cực thu hút vốn đầu tư
Sân chơi công bằng cho ngành điện

Vĩnh Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 06:00