Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

2035 và khát vọng thu nhập 7000 USD/người

16:19 | 23/02/2016

456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo “Việt Nam 2035 - Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ" là đề ra những biện pháp cải cách để Việt Nam trở thành nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, với mức thu nhập trung bình cao vào năm 2035. Để làm được điều này Việt Nam cần duy trì mức tăng trưởng tối thiểu 7% mỗi năm và nâng mức thu nhập trung bình lên 7.000 đôla Mỹ vào năm 2035.

viet nam voi khat vong 2035

WB: Tái cơ cấu DNNN gặp rất nhiều khó khăn

Theo báo cáo mà Ngân hàng Thế giới (WB) công bố ngày 20/7, trong 6 tháng đầu năm 2015 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng dù tiến độ cải cách cơ cấu chưa đồng đều.  

Báo cáo này được thực hiện bởi Chính phủ Việt Nam và nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), và được công bố bởi Phó thủ tướng Vũ Đức Đam; Chủ tịch nhóm Ngân hàng Thế giới Jim Yong Kim.

Mục đích của Báo cáo “Việt Nam 2035 - Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ" là đề ra những biện pháp cải cách để Việt Nam trở thành nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, với mức thu nhập trung bình cao vào năm 2035. Để làm được điều này Việt Nam cần duy trì mức tăng trưởng tối thiểu 7% mỗi năm và nâng mức thu nhập trung bình lên 7.000 đôla Mỹ vào năm 2035.

Theo Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, những vấn đề quan trọng, vừa có tính thời sự vừa có tính chiến lược đối với tương lai phát triển của Việt Nam như: Năng lực cạnh tranh, năng suất lao động, hệ thống sáng tạo, môi trường sinh thái, an sinh xã hội, phân cách giàu nghèo, nông nghiệp-nông thôn, đô thị hóa, quản lý-quản trị… đã được các chuyên gia của WB và của Việt Nam cùng nghiên cứu, trao đổi, từ đó đưa ra đánh giá, phân tích, khuyến nghị có tính khoa học, khách quan.

Ông Jim Yong Kim - Chủ tịch Ngân hàng Thế giới cho rằng, Việt Nam là một tấm gương thành công về phát triển từ một trong những nước nghèo nhất, trong 30 năm qua, đã duy trì được tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức gần 7% và đã thực hiện thành công các chương trình mục tiêu giúp hàng chục triệu người thoát khỏi cảnh nghèo. Báo cáo nhằm xác định nền kinh tế của Việt Nam đang ở đâu trong khu vực và trên thế giới; mục tiêu khát vọng của Việt Nam đến năm 2035 là gì; những cản trở nào cho sự phát triển của Việt Nam hiện nay và bằng cách nào để Việt Nam đạt tới mục tiêu của mình.

viet nam voi khat vong 2035
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam phát biểu tại lễ công bố Việt Nam 2035

“Báo cáo đã xác định Việt Nam thành công trong 20 năm tới như thế nào. Tăng năng suất lao động nhanh, bảo vệ môi trường và đổi mới sáng tạo trong hoạt động kinh tế sẽ giúp Việt Nam tăng trưởng nhanh. Phá bỏ rào cản đối với các đối tượng thiệt thòi, cung cấp dịch vụ tốt hơn cho nhóm trung lưu đô thị đang già nhanh sẽ giúp Việt Nam giữ vững được thành tích ấn tượng về bình đẳng và hòa nhập xã hội của mình.” – ông Jim Yong Kim phát biểu tại lễ công bố.

Để hiện thực hoá khát vọng 2035, báo cáo cho rằng cần phải thực hiện 6 đột phá gồm: Xây dựng thể chế hiện đại; hiện đại hoá nền kinh tế và phát triển khu vực tư nhân trong nước có năng lực cạnh tranh cao; phát triển năng lực đổi mới sang tạo; thúc đẩy hoà nhập xã hội; tăng trưởng có khả năng chống chọi với khí hậu; chuyển dịch không gian phát triển.

Theo thông tin từ WB, trong chuyến đi này ông Jim Yong Kim dự kiến gặp các nhà lãnh đạo Việt Nam để thảo luận về quan hệ giữa Việt Nam và nhóm Ngân hàng Thế giới.

Ông Kim cũng dự kiến sẽ thảo luận với Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang và Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc nhóm Ngân hàng Thế giới có thể tăng cường hỗ trợ Việt Nam như thế nào, để Việt Nam có thể đạt được mong muốn của mình.

viet nam voi khat vong 2035 Hà Nội yêu cầu doanh nghiệp vận tải giảm giá cước
viet nam voi khat vong 2035 Doanh nghiệp vận tải "chây ì" giảm giá cước
viet nam voi khat vong 2035 HOSE khai xuân
viet nam voi khat vong 2035 Dịch vụ tuyệt vời, chuyên nghiệp tới từng chi tiết!

Tú Cẩm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 03:00