Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

WB: Tái cơ cấu DNNN gặp rất nhiều khó khăn

07:00 | 22/07/2015

672 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo mà Ngân hàng Thế giới (WB) công bố ngày 20/7, trong 6 tháng đầu năm 2015 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng dù tiến độ cải cách cơ cấu chưa đồng đều.  
Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước

WB: Tái cơ cấu DNNN gặp rất nhiều khó khăn
Các đại diện của World Bank tại Việt Nam

Ông Sebastian Eckardt, chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam nhận định: “Tiềm năng trong trung hạn của Việt Nam nhìn chung tích cực nhưng tùy thuộc vào nhiều rủi ro. Tăng trưởng kinh tế dự báo ở mức trên 6%, cụ thể từ 6 đến 6,2%”.

Tuy nhiên, WB cũng cảnh báo cán cân thương mại sẽ bị thu hẹp đáng kể trong năm nay do tăng trưởng xuất khẩu chậm lại trong khi nhập khẩu gia tăng. Bên cạnh đó, việc có đạt được tăng trưởng kinh tế cao hơn và bền vững hơn hay không thì còn thùy thuộc vào khả năng Việt Nam có duy trì được ổn định kinh tế vĩ mô và đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước (DNNN).

Ngân hàng Thế giới: Ngân hàng Thế giới: "Việt Nam có một hồ sơ vay và trả nợ rất tốt"

Vì theo báo cáo của WB, hiện nay tiến độ tái cơ cấu DNNN đang chậm lại so với kế hoạch trong năm 2015 và chỉ cổ phần hóa được 29 DNNN trong quý I. Điều này cho thấy mục tiêu cổ phần hóa 289 DNNN trong năm 2015 khó hoàn thành.

Tái cơ cấu lĩnh vực ngân hàng hiện tại cũng đang gặp nhiều khó khăn mặc dù quá trình hợp nhất ngân hàng được đẩy nhanh hơn trong 6 tháng, nhưng mục tiêu giảm số lượng ngân hàng thương mại xuống 15-17 ngân hàng vào năm 2017 vẫn là một thách thức.

Đặc biệt, WB vẫn tỏ ra băn khoăn về số liệu nợ xấu của Việt Nam khi cho rằng: Câu hỏi về quy mô thực tế của nợ xấu tính theo thông lệ quốc tế vẫn chưa có lời giải thỏa đáng, mặc dù những thay đổi luật định gần đây là bước đi đúng hướng.

WB ủng hộ Việt Nam trong chương trình chống ngập WB ủng hộ Việt Nam trong chương trình chống ngập
Ngân hàng Thế giới công bố Chiến lược đối tác quốc gia mới với Việt Nam Ngân hàng Thế giới công bố Chiến lược đối tác quốc gia mới với Việt Nam
Ngân hàng Thế giới khai trương Kho Kiến thức Mở Ngân hàng Thế giới khai trương Kho Kiến thức Mở

Tú Cẩm

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 00:02