Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

10 sự kiện nổi bật trong năm 2018 của PVEP

07:00 | 29/12/2018

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2018, vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tập thể người lao động Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) đã triển khai các giải pháp tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được những thành quả đáng tự hào. Sau đây là 10 sự kiện nổi bật trong năm 2018 của PVEP.

1. Gia tăng trữ lượng đến thời điểm hiện tại đạt 0,31 triệu tấn quy dầu từ giếng thẩm lượng khai thác TGT-16AP Lô 16-1 và kỳ vọng đạt được 1,0-1,5 triệu tấn quy dầu từ giếng CT-6X (Lô 09-3/12). Hiện giếng đang thi công, có biểu hiện dầu khí tốt và khả năng thử vỉa thành công cao, kết quả sẽ được chính xác hóa sau khi có tài liệu đo địa vật lý giếng khoan.

10 su kien noi bat trong nam 2018 cua pvep
Giàn khai thác tại mỏ Đại Hùng

2. PVEP đã về đích trước kế hoạch khai thác dầu/condensate 32 ngày, hoàn thành chỉ tiêu SLKT quy dầu trước 28 ngày và hoàn thành kế hoạch khai thác khí trước 14 ngày.

Tổng sản lượng khai thác năm 2018 là 4,23 triệu tấn quy dầu (toàn đề án: 10,13 triệu tấn), đạt 109% kế hoạch năm; trong đó, khai thác dầu/ condensate là 3,17 triệu tấn và khai thác khí là 1.060 triệu m3.

3. Điều hành thuê 02 dự án Lô 01&02 và Lô 01/97&02/97 và vận hành Mỏ Sông Đốc cho Chính phủ an toàn, hiệu quả, tối ưu chi phí và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu sản lượng khai thác, đảm bảo SLKT trung bình ~ 16.600 thùng/ngày.

4. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch tài chính được Tập đoàn giao, đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Trong đó:

  • Tổng Doanh thu: 37.499 tỷ đồng, đạt 146% kế hoạch năm;
  • Lợi nhuận trước thuế: 12.589 tỷ đồng.
  • Lợi nhuận sau thuế (trước phân bổ): 6.318 tỷ đồng.
  • Nộp NSNN 10.521 tỷ đồng, đạt 164% kế hoạch năm.

5. Đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt dòng tiền của Tổng Công ty tiếp tục được cải thiện, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm sau khi tiến hành nhiều giải pháp về tiết giảm/tối ưu đầu tư/chi phí và rà soát lại cơ cấu các nguồn (so với dự kiến không cân đối được 138 triệu USD tại thời điểm xây dựng kế hoạch đầu năm).

6. Đưa cụm mỏ Bunga Pakma Lô PM3 CAA vào khai thác từ ngày 12/5/2018 (trước 19 ngày), tổng lưu lượng khí xuất hiện tại khoảng 160 triệu bộ khối/ngày; tiếp tục thực hiện các hạng mục phát triển với mục tiêu đưa Mỏ Cá Tầm Lô 09-3/12 vào khai thác trong tháng 1/2019.

7. Thực hiện hàng loạt giải pháp về kinh tế tài chính, kỹ thuật và quản lý điều hành, giúp tối ưu và tiết giảm chi phí khoảng 125 triệu USD từ tiết giảm chi phí/đầu tư dự án (41 triệu USD), làm lợi từ các sáng kiến/giải pháp (35,8 triệu USD), giảm giá hợp đồng dịch vụ (khoảng 43,7 triệu USD), giảm lãi suất ngân hàng cho các khoản vay (khoảng 2,3 triệu USD đồng); tiết kiệm chi phí quản lý điều hành (tiết kiệm khoảng 40 tỷ đồng).

8. Nhiều vấn đề tồn tại đã và đang được tích cực xử lý như quyết toán quỹ lương; giải quyết vấn đề công nợ tại các dự án; dần tháo gỡ các vướng mắc về thủ tục đầu tư các dự án và đề xuất thủ tục đầu tư với từng nhóm dự án sau khi Quyết định 5524/QĐ-DKVN ngày 08/8/2013 của Tập đoàn hết hiệu lực.

9. Xây dựng một phương án triển khai tích cực cho PVEP với mục tiêu ổn định sản xuất, phát triển bền vững trình Tập đoàn làm cơ sở để trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt Đề án Cơ cấu lại PVEP giai đoạn 2017-2020. Hoàn thiện phương án tái cấu trúc lại bộ máy điều hành của Tổng Công ty, sắp xếp các Ban/Văn phòng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của PVEP; Rà soát và trình Tập đoàn Điều lệ tổ chức hoạt động.

10. Ổn định việc làm và chăm lo đời sống cho cán bộ nhân viên, mức thu nhập năm 2018 của người lao động được cải thiện. Thực hiện điều chỉnh lương chức danh, phụ cấp cho các cán bộ được đánh giá hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, là nguồn động viên cũng như chăm lo thiết thực cho đời sống cán bộ nhân viên.

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 04:00