Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất siêu lâm sản 5 tháng đạt 3,241 tỷ USD

19:00 | 04/06/2019

100 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá trị xuất khẩu lâm sản tháng 5 đạt 959 triệu USD, đưa kim ngạch xuất khẩu lâm sản 5 tháng đầu năm 2019 đạt gần 4,258 tỷ USD, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm 2018.  
xuat sieu lam san 5 thang dat 3241 ty usd16 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD
xuat sieu lam san 5 thang dat 3241 ty usdViệt Nam luôn ở thế xuất siêu với Hà Lan
xuat sieu lam san 5 thang dat 3241 ty usdViệt Nam đang xuất siêu thị trường xa, nhập siêu thị trường gần

Theo Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), giá trị xuất khẩu lâm sản tháng 5 đạt 959 triệu USD, đưa kim ngạch xuất khẩu lâm sản 5 tháng đầu năm 2019 đạt gần 4,258 tỷ USD, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt hơn 4 tỷ USD, tăng 18,7%, sản phẩm mây, tre, cói đạt 191 triệu USD, tăng 43%.

Thị trường xuất khẩu lâm sản hiện nay chủ yếu vẫn là 5 thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc, chiếm khoảng 87% tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản. Trong khi đó, tổng kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 5 tháng đạt 1,017 tỷ USD, tăng khoảng 16% so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, xuất siêu lâm sản 5 tháng đạt 3,241 tỷ USD.

xuat sieu lam san 5 thang dat 3241 ty usd
Xuất siêu lâm sản 5 tháng đạt 3,241 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng của ngành nông nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2019 trong bối cảnh bệnh dịch tả lợn châu Phi lan rộng sẽ tác động mạnh đến tăng trưởng của lĩnh vực chăn nuôi, ngành nông nghiệp đặt mục tiêu tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 6% lên trên 8%; trong đó tập trung tăng sản lượng gỗ khai thác đáp ứng nhu cầu chế biến của ngành gỗ.

Trong tháng 5, diện tích khai thác rừng trồng tập trung toàn quốc đạt khoảng 23.600 ha, tương ứng sản lượng 1,63 triệu m3.

Lũy kế 5 tháng, khai thác rừng đạt khoảng 108.000 ha với sản lượng 7,86 triệu m3, tương đương 40,3% kế hoạch năm 2019, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Diện tích rừng trồng mới tập trung trong 5 tháng đầu năm đạt 75.200 ha, tương đương cùng kỳ năm trước; trong đó, trồng mới rừng sản xuất đạt 74.800 ha; rừng trồng được chăm sóc đạt 319.000 ha, tăng 5,2%; giao khoán bảo vệ rừng đạt 4,9 triệu ha, tăng 8,6%. Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 7,86 triệu m3, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Hiệp định đối tác tự nguyện về Thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT) chính thức có hiệu lực từ ngày 1/6/2019.

Hiệp định VPA/FLEGT gửi một tín hiệu mạnh mẽ về cam kết của Việt Nam và EU đối với việc thúc đẩy thực hiện Chương trình "Thương mại và phát triển bền vững" của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU.

Để thúc đẩy thương mại lâm sản sang EU cũng như các thị trường khác, Bộ NN&PTNT đã thành lập Văn phòng Chứng chỉ rừng Việt Nam (VFCS) để làm đầu mối hợp tác với các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế, các cơ quan, tổ chức liên quan để vận hành hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia; triển khai các hoạt động chứng chỉ rừng tại Việt Nam; xây dựng và phát triển thương hiệu Chứng chỉ rừng Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế; đồng thời tổ chức việc kiểm tra giám sát việc cấp chứng chỉ rừng của hệ thống quốc gia.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,450 ▼20K 8,650 ▼20K
Trang sức 99.9 8,440 ▼20K 8,640 ▼20K
NL 99.99 8,470 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,440 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,510 ▼20K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,510 ▼20K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,510 ▼20K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16252 16352 16922
CAD 17877 17977 18528
CHF 28148 28178 28984
CNY 0 3471.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26180 26280 27160
GBP 31495 31545 32660
HKD 0 3266 0
JPY 162.28 162.78 169.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14692 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18539 18669 19398
THB 0 681.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 10:00