Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam đang xuất siêu thị trường xa, nhập siêu thị trường gần

09:00 | 06/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cụ thể, trong quý I/2019, Việt Nam nhập siêu 7,4 tỷ USD giá trị hàng hóa từ Trung Quốc; 7,1 tỷ USD từ Hàn Quốc; 1,9 tỷ USD từ các nước ASEAN. Ngược lại, Việt Nam xuất siêu hơn 10 tỷ USD giá trị hàng hóa sang Mỹ và khoảng 6,6 tỷ USD với EU...

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải trong cuộc họp gần đây chỉ ra rằng cần xem việc hướng tới cân bằng, lành mạnh hóa cán cân thương mại với các đối tác lớn là một mục tiêu quan trọng. Đã có nhiều thỏa thuận được đưa ra giữa Việt Nam và các nước đối tác nhằm tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách cởi mở để doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu, từ đó từng bước giảm mức độ nhập siêu trong quan hệ song phương.

viet nam dang xuat sieu thi truong xa nhap sieu thi truong gan
Hiện Việt Nam có nhiều lợi thế trong xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực

Hiện nay, các đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam là Trung Quốc, Mỹ, Liên minh châu Âu - EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN. Trong đó, Việt Nam ở vị thế nhập siêu trong hợp tác thương mại với Trung Quốc, Hàn Quốc và ASEAN do doanh nghiệp Việt có nhu cầu nhập nhiều loại nguyên - phụ liệu, vật tư nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất nội địa.

Ngược lại, Việt Nam đóng vai trò xuất siêu với Mỹ, EU, vì cơ cấu hàng hóa của nước ta có sự độc đáo, không tương đồng với hàng hóa của các đối tác khác nên không bị cạnh tranh trực tiếp. Như vậy, có thể nhận định rằng, nếu xét về địa lý thì Việt Nam đang xuất siêu đối với thị trường xa và nhập siêu với thị trường gần.

Hiện Việt Nam có nhiều lợi thế trong xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực, nhiều thế mạnh như thủy sản, đồ gỗ, dệt may, điện thoại và linh kiện... Từ năm nay khi Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP) được thực thi sẽ là cơ hội để nông sản và sản phẩm sữa các nước có cơ hội thâm nhập thị trường Việt Nam. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu sẽ diễn ra theo hướng đan xen, không tập trung một chiều như trước.

Về phía doanh nghiệp cũng nên có những cách tiếp cận, tính toán phù hợp khi tham gia hoạt động xuất - nhập khẩu. Cụ thể, doanh nghiệp cần hiểu rõ và đúng mức về hiệu quả, nhất là hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng khi xuất khẩu các mặt hàng. Ví dụ, doanh thu xuất khẩu hàng dệt may mỗi năm của Việt Nam là lớn, nhưng vì phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên - phụ liệu nhập khẩu nên cần phát triển lĩnh vực này ở trong nước để hạ giá thành đầu vào, giảm tình trạng nhập khẩu, đồng thời gia tăng lợi nhuận từ sản xuất đến xuất khẩu.

Như vậy, để cân bằng cán cân thương mại, cần xác định mục tiêu tăng cường xuất khẩu của nền kinh tế, nhưng đồng thời lưu ý nhập khẩu hợp lý để thỏa mãn yêu cầu cân bằng kết quả xuất - nhập khẩu với các đối tác ở mức tối đa. Đây cũng là mục tiêu được Bộ Công Thương đưa ra trong một số sự kiện khi gặp gỡ đại diện các thị trường lớn.

Lê Minh

viet nam dang xuat sieu thi truong xa nhap sieu thi truong ganXuất siêu 6,42 tỉ USD - Kỷ lục về cán cân thương mại của Việt Nam
viet nam dang xuat sieu thi truong xa nhap sieu thi truong ganCuộc chiến thương mại Mỹ - Trung: Việt Nam "lo ngại hơn là thuận lợi"
viet nam dang xuat sieu thi truong xa nhap sieu thi truong ganXuất siêu 8 tháng đầu năm đạt con số kỷ lục 4,69 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲500K 89.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲500K 88.910 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.210 ▲490K 88.210 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.120 ▲450K 81.620 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.500 ▲370K 66.900 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.270 ▲340K 60.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.600 ▲320K 58.000 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.040 ▲300K 54.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.820 ▲300K 52.220 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.770 ▲200K 37.170 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.130 ▲190K 33.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.120 ▲160K 29.520 ▲160K
Cập nhật: 30/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,730 ▲40K 8,940 ▲50K
Trang sức 99.9 8,720 ▲40K 8,930 ▲50K
NL 99.99 8,780 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,820 ▲40K 8,950 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,820 ▲40K 8,950 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,820 ▲40K 8,950 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,161.71 16,324.96 16,848.79
CAD 17,726.34 17,905.39 18,479.93
CHF 28,436.56 28,723.80 29,645.47
CNY 3,458.20 3,493.14 3,605.22
DKK - 3,602.22 3,740.19
EUR 26,673.24 26,942.67 28,135.94
GBP 32,071.98 32,395.94 33,435.44
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.12 312.12
JPY 159.37 160.98 168.64
KRW 15.82 17.57 19.07
KWD - 82,422.54 85,718.20
MYR - 5,734.18 5,859.28
NOK - 2,260.44 2,356.42
RUB - 246.95 273.37
SAR - 6,721.96 6,990.74
SEK - 2,329.27 2,428.17
SGD 18,633.22 18,821.43 19,425.36
THB 664.18 737.98 766.24
USD 25,128.00 25,158.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25458
AUD 16260 16360 16923
CAD 17837 17937 18488
CHF 28770 28800 29593
CNY 0 3513.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26933 27033 27905
GBP 32427 32477 33579
HKD 0 3280 0
JPY 162.09 162.59 169.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18738 18868 19590
THB 0 696.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 09:00