Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu nông sản sụt giảm nghiêm trọng

11:00 | 27/08/2015

1,361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
8 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu ba mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam là cà phê, cao su, gạo liên tục trong tình trạng sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước.

xuat-khau-nong-san-sut-giam-nghiem-trong

Theo Bộ NN & PTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 8 năm 2015 ước đạt 2,38 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành 8 tháng đầu năm 2015 lên 19,31 tỷ USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 9,18 tỷ USD, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm rất mạnh ở các mặt hàng cà phê (33,1%), cao su (10,2%) và gạo 13,1%.

Theo đó, xuất khẩu cà phê trong 8 tháng đầu năm 2015 ước đạt 87 nghìn tấn với giá trị đạt 175 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2015 ước đạt 874 nghìn tấn với tổng giá trị 1,79 tỷ USD, giảm 32,7% về khối lượng và giảm 33,1% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị xuất khẩu cà phê trong 7 tháng đầu năm 2015 ở 10 thị trường chính của Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm 2014.

Cao su là mặt hàng xuất khẩu có sự tăng về khối lượng nhưng giá trị xuất khẩu lại giảm trong 8 tháng đầu năm. Theo đó, ước tính khối lượng xuất khẩu cao su 8 tháng đầu năm đạt 632 nghìn tấn, với giá trị đạt 922 triệu USD tăng 11,2% về khối lượng nhưng giảm 10,2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cao su xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm 2015 đạt 1.462 USD/tấn, giảm 20,19% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mặt hàng có mức kim ngạch xuất khẩu sụt giảm đứng thứ ba là mặt hàng gạo. 8 tháng đầu năm, khối lượng gạo xuất khẩu đạt 4,09 triệu tấn với 1,76 tỷ USD, giảm 8,6% về khối lượng và giảm 13,1% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái, giá gạo bình quân xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm cũng giảm 5,33% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2015 với 35,21% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này 7 tháng đầu năm giảm 7,2% về khối lượng và 12,46% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú nhất là thị trường Malaysia có sự tăng trưởng đột biến trong 7 tháng đầu năm với mức tăng 95,96% về khối lượng và tăng 74,22% về giá trị, vươn lên vị trí thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam.

Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu, hạt điều là mặt hàng duy nhất có sự gia tăng cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm. Theo đó, khối lượng xuất khẩu điều 8 tháng đầu năm 2015 đạt 214 nghìn tấn với 1,55 tỷ USD, tăng 8,4% về khối lượng và tăng 22% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm 2015 đạt 7.274 USD/tấn, tăng 12,94% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 36,55%, 12,43% và 11,95% tổng giá trị xuất khẩu.

Theo Bộ NN & PTNT, việc Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ tác động tới nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam, trong đó có cao su. Giá cao su nguyên liệu trong tháng 8 giảm mạnh, với giá mủ loại 32 độ/kg tại Bình Phước hiện được thu mua với giá là 6.720 đồng/kg, giảm so với mức 7.040 đồng/kg hồi đầu tháng 8. Giá cao su thành phẩm tại Bình Phước, Đồng Nai, Gia Lai, Bình Dương cũng đồng loạt giảm mạnh. Cụ thể, giá cao su SVR3L giảm 2.400 đồng/kg, từ mức 16.200 đồng/kg (31/7) xuống còn 23.800 đồng/kg (21/8); cao su SVR10 giảm 2.000 đồng/kg, từ mức 21.600 đồng/kg xuống còn 19.600 đồng/kg.

Theo thống kê của Bộ NN & PTNT, kim ngạch nhập khẩu toàn ngành nông nghiệp trong 8 tháng đầu năm 2015 ước đạt 15,33 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, 8 tháng đầu năm 2015 ngành nông nghiệp xuất siêu 3,98 tỷ USD.

P.V

(theo Báo Công thương)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:45