Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu dệt may Việt Nam “được mùa” khi đứng thứ 3 thế giới

15:00 | 16/12/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 39 tỷ USD trong năm 2019, tăng 2,25 tỷ USD so với 2018. Như vậy, ngành dệt may đã xuất siêu 16,6 tỷ USD.    
xuat khau det may viet nam duoc mua khi dung thu 3 the gioiDệt may thiếu đơn hàng năm 2020
xuat khau det may viet nam duoc mua khi dung thu 3 the gioiDệt may xuất khẩu “hụt” 1 tỷ USD so với mục tiêu
xuat khau det may viet nam duoc mua khi dung thu 3 the gioiDệt may Việt Nam thu hút hơn 19 tỷ USD vốn FDI sau 30 năm

Theo báo cáo của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas), kết thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 39 tỷ USD, giảm 1 tỷ USD so với mục tiêu đặt ra, nhưng thặng dư thương mại đạt mức lớn nhất từ trước tới nay, với 17,7 tỷ USD.

Cụ thể, mức kim ngạch 39 tỷ USD trong năm 2019 đã tương đương với mức tăng trưởng 7,55% so với năm 2018. Kim ngạch nhập khẩu dệt may cả năm 2019 ước đạt 22,38 tỷ USD, tăng 2,21%. Giá trị nhập khẩu phục vụ cho xuất khẩu đạt 19,26 tỷ USD, tăng 4,96%.

xuat khau det may viet nam duoc mua khi dung thu 3 the gioi
Xuất khẩu dệt may Việt Nam “được mùa” khi đứng thứ 3 thế giới

“So với mốc 1999, kim ngạch xuất khẩu năm 2019 đã tăng trên 22 lần, từ 1,75 tỷ USD năm 1999 lên 39 tỷ USD. Thặng dự thương mại năm 2019 đạt 17,7 tỷ USD tăng 106,5 lần so với 185 triệu USD năm 1999. Kết quả xuất khẩu 39 tỷ USD trong năm nay đóng góp quan trọng vào kỷ lục kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước năm 2019 vượt mốc 500 tỷ USD”, ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Vitas nêu con số so sánh về sự lớn mạnh về quy mô xuất khẩu của ngành.

Việt Nam đã ghi tên là nhà xuất khẩu dệt may lớn thứ 3 thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ. Năm 2019, ngành xuất khẩu lớn thứ 2 của nền kinh tế ghi nhận kết quả xuất siêu 16,62 tỷ USD.

Tại thời điểm này, ngành dệt may có khoảng 7.000 doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc làm cho gần 3 triệu người lao động, chiếm 1/4 số lao động toàn ngành công nghiệp.

Năm 2020, thị trường dệt may toàn cầu vẫn chịu tác động từ thương chiến Mỹ-Trung, ngành dệt may đặt mục tiêu tổng giá trị xuất khẩu đạt 42 tỷ USD và phấn đấu đến năm 2025, con số này là 60 tỷ USD.

Theo đó, ngành dệt may phấn đấu xuất khẩu đạt 110 tỷ USD trong năm 2030 và đặt mục tiêu có ít nhất 30 thương hiệu của ngành đóng góp trong thương hiệu dệt may thế giới.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 10:00