Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xe mới "mỏi mòn" chờ giảm phí trước bạ, xe cũ lo xả kho, bán tháo

09:13 | 07/06/2020

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường ô tô Việt Nam trầm lắng khi chính sách giảm phí trước bạ chưa có hiệu lực. Xe mới "mỏi mòn" chờ giảm phí trước bạ, xe cũ lo xả kho, bán tháo.

Gian nan lộ trình giảm phí trước bạ

Tuần qua, thông tin nóng nhất thị trường xe hơi không phải giá xe giảm mà là lộ trình ban hành văn bản giảm phí trước bạ của Bộ Tài chính.

Thông tin ban đầu với báo Dân trí, Bộ Tài chính cho biết sau 2 tháng nữa kể từ thời điểm đầu tháng 6/2020, chính sách giảm phí trước bạ mới có hiệu lực.

Xe mới

Tuy nhiên, ngày 2/6, trả lời phóng viên báo Dân trí, ông Phạm Đình Thi, Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ Tài chính cho biết, cơ quan này làm dự thảo Nghị định giảm 50% thuế trước bạ với xe trong nước thông qua trình tự rút gọn.

Đại diện cơ quan quản lý thuế Bộ Tài chính cho biết, kể từ ngày 2/6, văn bản giảm 50% phí trước bạ đã được lấy ý kiến trong Bộ Tài chính, sau đó sẽ được lấy ý kiến của các bộ, ban ngành địa phương, trước khi đưa sang Bộ Tư pháp để thẩm định, trình Chính phủ ban hành.

Ngày 5/6, Bộ Tài chính đã gửi văn bản xin ý kiến về giảm 50% phí trước bạ xe trong nước đến các bộ, ban ngành và địa phương. Cơ qua này yêu cầu các bộ, ban ngành và địa phương hoàn rất đóng góp ý kiến về Bộ Tài chính trước ngày 9/6.

Giảm phí trước bạ, thiệt hại ngân sách 6.000 tỷ đồng

Trong báo cáo đánh giá tác động của việc giảm 50% phí trước bạ đăng ký ô tô trong nước, Bộ Tài chính cho biết ngân sách địa phương năm 2020 ước tính giảm thu khoảng 6.000 tỷ đồng.

Xe mới

Tuy nhiên, Bộ Tài chính cho biết, điểm tích cực của việc giảm phí trước bạ là kích cầu tiêu dùng, giảm chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh cho xe trong nước.

Việc giảm 50% lệ phí trước bạ đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước giúp người tiêu dùng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước tiết kiệm khoảng 15 - 300 triệu đồng (tùy mẫu xe) so với trước đây.

Đại lý xe mới lặng như tờ, lộ mánh môi giới

Trong vai người mua xe hơi, phóng viên Dân trí được khá nhiều môi giới xe chèo kéo mua xe với các thông tin như giảm phí trước bạ, các đại lý xe sẽ bị cắt hết khuyến mãi, giảm giá hay nếu khách đặt cọc sớm, xe sẽ không bị tăng giá.

Xe mới

Cá biệt, có trường hợp, nhân viên môi giới tung nhiều thông tin: "Doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giá tính thuế để Bộ Tài chính điều chỉnh giá xe sau khi phí trước bạ chính thức được giảm 50%"...

Đây được cho là các chiêu bài để môi giới thuyết phục khách hàng mua xe, đặt cọc sớm trong thời buổi các đại lý đều lo lắng chạy đua doanh số.

Những mẫu xe nào sắp được giảm 50% phí trước bạ?

Nếu phí trước bạ được chính thức giảm 50%, các hãng xe trong nước có khoảng 30 mẫu xe giá bán phổ thông được giảm phí , trong đó các mẫu xe của Hyundai, Kia, Mazda, Toyota và VinFast chiếm nhiều nhất.

Xe mới

Cụ thể, Trường Hải có 12 mẫu xe lắp ráp trong nước chia đều cho 3 thương hiệu Kia, Mazda và Peugeot như Mazda 3, Mazda 6, CX5, CX8 đều được lắp ráp trong nước; thương hiệu Kia có các mẫu như Morning, Cerato, Sorento, Soluto và Sedona.

Đối với xe của Hyundai Thành Công, các mẫu được lắp ráp toàn bộ tại Việt Nam, đơn cử như Grand i10, Accent, Kona, Tucson và SantaFe. Với Toyota, hãng xe liên doanh này có lượng xe sản xuất, lắp ráp khá lớn tại Việt Nam. Bốn mẫu lắp ráp 100% tại Việt Nam là Vios, Altis, Innova, Camry...

Mua xe nào được lợi hàng trăm triệu đồng?

Tại thời điểm phí trước bạ ô tô trong nước được giảm 50%, người mua xe sẽ tiết kiệm từ hàng chục triệu đến cả trăm triệu đồng so với quy định cũ và so với việc mua xe nhập khẩu.

Xe mới

Cụ thể, các mẫu xe như Kia Morning, Mazda 3, Mazda CX5, CX8, Toyota Vios, Altis, Innova, Fortuner, đến các thương hiệu của Hyundai như i10, Accent, Kona, Tucson, SantaFe đều có mức tiết kiệm chi phí từ vài chục triệu đồng trở lên.

Trong khi đó, Mercedes bản C, E và GLC được giảm chi phí lăn bánh từ 100 đến hơn 143 triệu đồng/chiếc nếu khách mua đúng thời điểm phí trước bạ giảm 50% so với trước đây.

Xe nhập tăng trở lại nhưng khó đấu với xe nội địa

Trong tháng 5, lượng xe nhập đã tăng nhẹ trở lại sau khi chịu tác động mạnh mẽ bởi covid-19, tuy nhiên số lượng chưa nhiều vì thị trường nhiều nước vẫn chưa phục hồi.

Xe mới

Cụ thể, trong tháng 5, tổng lượng xe nhập về nước đạt hơn 5.000 chiếc, tăng gần 100 chiếc so với tháng trước.

Tồn kho cao, ô tô đại hạ giá đến Tết!?

Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) cho biết, sau khi cách ly xã hội kết thúc, phần lớn các doanh nghiệp ô tô đã bắt đầu hoạt động trở lại. Tuy nhiên, công suất sản xuất hiện chỉ duy trì ở mức rất thấp, do lượng tồn kho vẫn còn cao.

Xe mới

Do lượng xe tồn kho cao, các doanh nghiệp khác cũng sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc giảm giá, khuyến mãi. Việc giảm giá mạnh các dòng xe cũ đã bắt đầu, Mitsubishi Outlander sản xuất 2019 được giảm giá 110 triệu đồng, giá xe xuống chỉ còn 940 triệu đồng.

Hay trường hợp VinFast khuyến mại tặng 100% phí trước bạ cho khách hàng mua xe LuxA và LuxSA cho thấy các doanh nghiệp xe hơi Việt đang làm đủ mọi cách để giảm giá bán, kích cầu doanh số.

Xe cũ gặp khó vì xe mới giảm giá, ưu ái thuế phí

Ô tô mới được ưu đãi nhiều đẩy các mẫu xe cũ rơi vào tình cảnh phải giảm giá theo, thậm chí là bán lỗ.

Xe mới

Theo những người kinh doanh ô tô cũ cho hay, khi áp dụng mức thu 50% lệ phí trước bạ cho ô tô sản xuất lắp ráp đăng ký mới, những mẫu xe được sản xuất từ năm 2015 - 2016 đến nay sẽ chịu ảnh hưởng mạnh.

Đặc biệt, các loại xe dạng “xe lướt”, mới chỉ chạy khoảng 10.000 km trở lại hay đời xe 2019 sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất, giá phải giảm nhiều nhất thì mới có thể bán được.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 01:45