Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VPBank: Lợi nhuận quý I/2024 tăng gần 66% so với quý IV/2023

06:25 | 30/04/2024

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VPBank khởi động quý 1/2024 đầy thuận lợi với lợi nhuận trước thuế (LNTT) hợp nhất tăng gần 66% so với cuối năm 2023 và 64% so với cùng kỳ. Ngân hàng mẹ và các công ty con đang bám sát các kế hoạch kinh doanh của năm 2024, tối ưu các cơ hội thị trường mang lại, trong khi kiểm soát chặt chẽ rủi ro và tăng cường các nền tảng hỗ trợ, làm bước đệm cho tăng trưởng trong các quý tiếp theo.
VPBank: Lợi nhuận quý I/2024 tăng gần 66% so với quý IV/2023
Hoạt động phát triển và nâng cấp các giải pháp và dịch vụ ngân hàng trên kênh số hóa đã giúp VPBank nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ tối ưu hóa chi phí vận hành

Tăng trưởng quy mô, đảm bảo an toàn thanh khoản

Trong bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam đối diện với nhiều khó khăn và thách thức chuyển tiếp từ năm 2023, VPBank vẫn duy trì được chiến lược tăng trưởng quy mô bền vững, đảm bảo an toàn thanh khoản và bám sát mục tiêu lợi nhuận quý theo kế hoạch đặt ra từ đầu năm.

Kết thúc quý I, tín dụng hợp nhất của VPBank tăng 2.1% so với đầu năm – cao hơn mức trung bình ngành 1.3%, và tăng gần 22% so với cùng kỳ, đạt gần 613 nghìn tỷ đồng. Trong đó, phân khúc SME ghi dấu ấn với mức tăng gần 14%, nhờ đẩy mạnh chiến lược thu hút khách hàng mới và số hóa quy trình cho vay nâng cao trải nghiệm cho khách hàng. Phân khúc Khách hàng cá nhân (KHCN), tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống với dư nợ cho vay đạt trên 240 nghìn tỷ đồng, với dấu ấn từ các sản phẩm cho vay kinh doanh và thẻ tín dụng, tăng lần lượt 3.4% và 4% so với đầu năm. Đáng chú ý, phân khúc cho vay mua nhà phố ghi nhận tăng trưởng 5%, chiếm tỷ trọng 51% trên tổng quy mô cho vay mua nhà, phát đi tín hiệu ấm dần của thị trường bất động sản.

Cùng với tăng trưởng quy mô tín dụng, huy động từ khách hàng và giấy tờ có giá của ngân hàng hợp nhất tăng 2.4% so với cuối năm 2023 và tăng hơn 21% so với cùng kỳ, góp phần củng cố hiệu quả bảng cân đối. Nền tảng vốn vững chắc bồi đắp trong năm 2023 cùng thanh khoản dồi dào đã và đang góp phần tối ưu chi phí vốn (CoF) của VPBank qua từng quý. Tại thời điểm 31/3, chi phí vốn của ngân hàng hợp nhất giảm xuống dưới 5% so với trung bình trên 6% của quý IV và cả năm 2023, định hình xu hướng giảm dần qua từng quý.

Đi qua 1/4 chặng đường của năm 2024, VPBank ghi nhận LNTT hợp nhất đạt gần 4.2 nghìn tỷ đồng, tăng gần 66% so với quý liền trước và 64% so với cùng kỳ. Riêng tại ngân hàng mẹ, LNTT của quý I đạt hơn 4.9 nghìn tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với quý IV, 2023, với tổng thu nhập hoạt động tăng 15% và thu nhập lãi thuần tăng 25% so với cùng kỳ.

Tính gộp lợi nhuận ngân hàng mẹ với VPBankS và OPES, VPBank thu về gần 5,200 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 2 lần so với quý cuối năm 2023.

Tại FE Credit, tiếp nối hoạt động tái cấu trúc từ năm 2023, cánh tay tài chính tiêu dùng đẩy mạnh lợi thế từ chiến lược mô hình tập đoàn, tập trung quản trị danh mục, hướng tới tự động hóa nhằm giảm thiểu chi phí vận hành và tăng năng suất hoạt động. Kết quả là doanh số giải ngân của công ty liên tục được cải thiện, với quý đầu năm tăng 29% so với trung bình năm 2023. Và dưới sự hỗ trợ của đối tác chiến lược SMBC cùng sự hậu thuẫn của ngân hàng mẹ, FE Credit được kỳ vọng sẽ sớm tìm lại chu kỳ tăng trưởng vốn có, hướng tới mục tiêu tăng trưởng dương trong năm 2024 và tăng trưởng bền vững trong trung-dài hạn.

Đặt nền móng cho tăng trưởng bền vững

Trong nỗ lực số hóa hệ sinh thái nhằm trải đường cho tăng trưởng bền vững trong giai đoạn tiếp theo, ngân hàng mẹ và các công ty con liên tục đầu tư, tăng cường chuyển đổi số, hoàn thiện cơ sở hạ tầng số để tối ưu chi phí hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng tệp khách hàng.

Có thể kể tới các nỗ lực kiện toàn nền tảng ngân hàng số của ngân hàng mẹ trong thời gian vừa qua. Ngay trong quý đầu năm, ngân hàng mẹ đã tiên phong triển khai phương thức xác thực mới cho các giao dịch trực tuyến của chủ thẻ quốc tế - với tên gọi Out of Band (OOB) trên nền tảng ngân hàng số VPBank NEO. Đây là phương thức giúp tăng cường bảo mật và nâng cao trải nghiệm giao dịch thẻ quốc tế. Ngoài ra, tính năng Card Zone quy tụ các tiện ích của thẻ trên ứng dụng VPBank NEO đã mang tới cho người dùng những trải nghiệm liền mạch và nhanh chóng, giúp thu hút thêm tệp khách hàng mới cho ngân hàng.

Trong 3 tháng đầu năm 2024, số lượng tài khoản đăng ký lũy kế trên VPBank NEO đạt gần 9,4 triệu với hơn 124 triệu giao dịch thực hiện.

Trước đó trong năm 2023, VPBank NEO đã ra mắt hơn 120 sản phẩm, dịch vụ mới, nâng tổng số lượng tính năng, sản phẩm lên con số 250. Các tính năng, sản phẩm nổi bật bao gồm Loan On Card, ShopQR, Tap & Pay, Apple Pay, eKYC… cho phép khách hàng dễ dàng quản lý và thực hiện các yêu cầu về giao dịch tài chính chỉ trên một ứng dụng duy nhất.

Hoạt động phát triển và nâng cấp các giải pháp và dịch vụ ngân hàng trên kênh số hóa đã giúp VPBank nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ tối ưu hóa chi phí vận hành. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của ngân hàng mẹ đã giảm xuống 24.6% trong quý đầu năm 2024 (giảm đáng kể so với mức 26.1% của năm 2023).

Còn tại VPBankS, công ty chứng khoán đã tích cực xây dựng nền tảng sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt, “đo ni đóng giầy” với từng khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư, hướng tới mục tiêu trở thành one-stop shop – điểm đến duy nhất của mọi nhà đầu tư tới năm 2026. Website NEO Invest phiên bản mới, theo đó, đã ra mắt gần đây, cung cấp cho nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà đầu tư chủ động một nền tảng giao dịch đơn giản và tiện lợi, mang tới các giá trị gia tăng trên hành trình đầu tư của khách hàng.

Trong khi đó, OPES đang từng bước xây dựng nền tảng và thương hiệu bảo hiểm số, tiến tới số hóa toàn bộ hành trình trải nghiệm của khách hàng, chính thức bước vào cuộc đua chuyển đổi số của ngành bảo hiểm nhằm tối ưu doanh thu và lợi nhuận, đồng thời theo kịp bước tiến của hệ sinh thái VPBank.

Hải Anh

Ngân hàng đang Ngân hàng đang "cầm chừng" cho vay cá nhân?
VPBank tặng hàng nghìn phần quà cho runner tham gia minigame giải chạy đêm TP HCMVPBank tặng hàng nghìn phần quà cho runner tham gia minigame giải chạy đêm TP HCM
VPBank tiên phong triển khai phương thức xác thực mới khi giao dịch trực tuyếnVPBank tiên phong triển khai phương thức xác thực mới khi giao dịch trực tuyến
Công bố kết luận thanh tra Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA Việt NamCông bố kết luận thanh tra Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA Việt Nam
VPBank ra mắt thẻ Flex: Chi tiêu linh hoạt, tự do thể hiện cá tínhVPBank ra mắt thẻ Flex: Chi tiêu linh hoạt, tự do thể hiện cá tính

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 08:00