Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vốn FDI “rót” vào ngành chế biến gỗ tăng đột biến

14:03 | 22/06/2019

295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cụ thể, trong 5 tháng đầu năm, số dự án FDI đầu tư vào mảng chế biến là 32, chiếm trên 60% trong tổng số 49 dự án đầu tư vào ngành.

Mới đây, Báo cáo nghiên cứu: “Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung: Cơ hội và rủi ro cho ngành gỗ Việt Nam” (được thực hiện bởi Tổ chức Forest Trends, Hiệp Hội Gỗ Lâm sản Việt Nam, Hiệp Hội Gỗ và Lâm sản Bình Định, Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP. HCM và Hiệp hội Chế biến gỗ tỉnh Bình Dương) vừa được công bố.

Theo đó, trong 5 tháng đầu năm, số dự án FDI mới đầu tư vào ngành gỗ là 49, tương đương 73% số dự án FDI của cả năm 2018. Tổng số vốn FDI đầu tư trong 5 tháng 2019 lớn gấp 1,2 lần tổng số với đầu tư của cả năm 2018.

von fdi rot vao nganh che bien go tang dot bien
(Ảnh minh họa)

Dòng vốn FDI được phân bổ vào nhóm hoạt động: Chế biến gỗ, dăm gỗ, dịch vụ ngành gỗ, pallet gỗ, phụ trợ ngành gỗ, thương mại gỗ, ván nhân tạo, viên nén và các ngành khác.

Trong đó, các dự án FDI tập trung nhiều nhất vào mảng chế biến gỗ. Cụ thể, trong 5 tháng đầu năm, số dự án FDI đầu tư vào mảng chế biến là 32, chiếm trên 60% trong tổng số 49 dự án đầu tư vào ngành.

Điểm đáng chú ý là, Trung Quốc dẫn đầu trong danh sách các quốc gia đầu tư vào ngành gỗ, tiếp đến là các thị trường như Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông và Nhật Bản. Nhìn chung quy mô vốn đầu tư của các dự án FDI trong ngành gỗ nhỏ, khoảng 4-5 triệu USD/mỗi dự án.

Theo báo cáo, trên 50,07 triệu USD từ các dự án FDI mới của Trung Quốc đã được đăng kí trong 5 tháng đầu năm nay, cao hơn gần 1,7 lần vốn đăng kí của các dự án FDI Trung Quốc cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, quy mô vốn đầu tư trên mỗi dự án chỉ là 2,1 triệu USD, nhỏ hơn nhiều so với con số 4,2 triệu USD – là quy mô mỗi dự án trong cùng kỳ năm trước.

Ông Tô Xuân Phúc-Tổ chức Forest Trends thông tin, các dự án FDI của Trung Quốc tăng ồ ạt về số lượng, tuy nhiên quy mô vốn ngày càng nhỏ. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng về các dự án với quy mô nhỏ có thể là do trong bối cảnh Chính phủ Mỹ áp dụng các mức thuế mới đối với hàng hóa từ Trung Quốc, các DN Trung Quốc đầu tư các nhà máy nhỏ tại Việt Nam nhằm tranh thủ lợi thế về xuất xứ.

"Rủi ro xảy ra nếu các DN này nhập các mặt hàng gỗ từ Trung Quốc, sơ chế tại các nhà máy ở Việt Nam sau đó xuất sang Mỹ nhằm né thuế" - ông Tô Xuân Phúc nói.

Bên cạnh đó, ông Phúc cũng cho hay, các dự án mới từ Đài Loan cũng có quy mô rất nhỏ. Có thể đây là các dự án từ các công ty của Đài Loan đã có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung Quốc. Việc mở thêm dự án tại Việt Nam giúp các công ty này tránh được mức thuế mới với sản phẩm từ Trung Quốc.

Trước những thông tin trên, đại diện Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) bày tỏ quan điểm: “Quan trọng nhất là chính sách quản lý và các hoạt động đầu tư hợp tác của DN phải thận trọng, lưu ý. Cơ quan quản lý luôn ủng hộ DN làm ăn chân chính, bài bản, tận dụng cơ hội. Tuy nhiên, sẽ có nhưng DN làm ăn không chân chính. Chúng tôi mong muốn DN nâng cao ý thức, hiệp hội tăng cường phối hợp để tận dụng hiệu quả cơ hội mở ra”.

M.L

von fdi rot vao nganh che bien go tang dot bienViệt Nam đang đẩy mạnh chuyển hóa rừng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn
von fdi rot vao nganh che bien go tang dot bienCục Xuất nhập khẩu khuyến cáo doanh nghiệp xuất khẩu gỗ
von fdi rot vao nganh che bien go tang dot bienNhiều doanh nghiệp gỗ trong nước đã có đơn hàng đến hết năm 2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 ▲600K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 ▲600K 85,600 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
Cập nhật: 22/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.100 ▲600K 85.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.010 ▲590K 85.810 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 ▲590K 85.140 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.280 ▲540K 78.780 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 ▲450K 64.580 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 ▲410K 58.560 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 ▲390K 55.990 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 ▲370K 52.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 ▲350K 50.400 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 ▲240K 35.880 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 ▲220K 32.360 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 ▲200K 28.500 ▲200K
Cập nhật: 22/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,420 ▲40K 8,640 ▲50K
Trang sức 99.9 8,410 ▲40K 8,630 ▲50K
NL 99.99 8,460 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Cập nhật: 22/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 22/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 22/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 22/11/2024 21:00