Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinamilk nhập hơn 2.000 con bò sữa cao sản từ Mỹ

10:53 | 18/05/2017

780 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 16/5, tại TP Hồ Chí Minh, sự kiện Vinamilk đón hơn 2.000 con bò sữa từ Mỹ về, gia nhập đàn bò sữa của trang trại bò sữa Tây Ninh tiếp tục khẳng định cam kết xây dựng nguồn nguyên liệu sữa nội địa ổn định. Như vậy, tính tới thời điểm này, trang trại Tây Ninh có tổng cộng gần 5.000 con bò sữa cao sản và trở thành trang trại bò sữa lớn nhất của Vinamilk được ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích lên tới 700ha.

Sau khi trải qua quá trình tuyển chọn nghiêm ngặt bởi các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm của Vinamilk và đối tác, toàn bộ bò nhập về lần này đều là các "cô bò" tơ thuần chủng Holstein Friesian Mỹ với khả năng cho sữa hơn 14.000 lít/chu kỳ theo các dữ liệu có được từ bò mẹ.

vinamilk nhap hon 2000 con bo sua cao san tu my
Cổng chính của trang trại Tây Ninh

Đây là lứa bò thứ 2 được nhập từ Mỹ về của trang trại bò sữa Vinamilk tại Tây Ninh, nơi có diện tích đất sử dụng lên đến 700ha với hệ thống chuồng trại được đầu tư quy mô chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, hệ thống quạt gió làm mát hiện đại sẽ đem lại môi trường sống thuận lợi nhất, nhằm nâng cao khả năng cho sữa của đàn bò. Theo kế hoạch, trang trại Vinamilk Tây Ninh sẽ có thêm các đợt nhập bò nhằm gia tăng tổng đàn lên 8.000 con trong năm 2017.

vinamilk nhap hon 2000 con bo sua cao san tu my
Các "cô bò" giống HF cao sản được các chuyên gia của Vinamilk lựa chọn kỹ càng và đưa về từ Mỹ

Trong chiến lược kinh doanh và phát triển của Vinamilk, việc đầu tư các trang trại chăn nuôi bò sữa, chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi là một mục tiêu chiến lược quan trọng và là hướng đi lâu dài giúp Vinamilk nâng cao chất lượng, tăng tỷ lệ nội địa hóa nguồn nguyên liệu.

vinamilk nhap hon 2000 con bo sua cao san tu my
Hồ nước lớn phục vụ tưới tiêu và điều tiết khí hậu tại trang trại

Hiện nay, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò, cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày để sản xuất ra các sản phẩm sữa tươi.

vinamilk nhap hon 2000 con bo sua cao san tu my
Toàn cảnh trang trại Tây Ninh với diện tích gần 700ha

Với kế hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 160.000 con vào năm 2017 và khoảng 200.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi, là 1.500 - 1.800 tấn/ngày, bảo đảm nguồn cung cấp các sản phẩm sữa tươi thuần khiết, dồi dào cho hàng triệu gia đình Việt Nam.

vinamilk nhap hon 2000 con bo sua cao san tu my
Các chuyên gia của Vinamilk và đối tác nước ngoài cùng phối hợp để vận chuyển đàn bò hơn 2.000 con từ Mỹ về Việt Nam
vinamilk nhap hon 2000 con bo sua cao san tu my
Các "cô bò tơ" HF của Mỹ

Với mong muốn đem lại sản phẩm chất lượng cao nhất, Vinamilk không ngừng cải tiến máy móc công nghệ, đồng thời mở rộng quy mô và đặc biệt nâng cao chất lượng nguồn sữa tươi nguyên liệu. Sự kiện đón hơn 2.000 con bò từ Mỹ về trang trại bò sữa Vinamilk Tây Ninh lần này chính là cột mốc mới, khẳng định cam kết của Vinamilk nhằm đảm bảo công nghiệp chế biến sữa phát triển bền vững, không ngừng vươn cao tới những chuẩn mực thế giới.

Trong 40 năm phát triển, Vinamilk luôn nỗ lực mang đến những giải pháp dinh dưỡng tối ưu phù hợp với thể trạng người Việt. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, thường xuyên giới thiệu ra thị trường những sản phẩm mới, mang đến nhiều giá trị gia tăng cho người tiêu dùng. Đến tháng 4/2016, sữa nước của Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường toàn quốc với hơn 50% thị phần (theo số liệu của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen). Trong 2 năm qua, kim ngạch xuất khẩu sữa tươi Vinamilk 100% tăng trưởng bình quân 70%/năm.

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho một sản lượng thành phẩm sữa nước lên đến hàng trăm triệu lít mỗi năm, cùng với hàng trăm chủng loại chế phẩm sữa khác, Vinamilk đã đầu tư một cách bài bản vào hệ thống phát triển nguồn nguyên liệu theo tiêu chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, chế biến thức ăn cho bò đến quản lý thú y, môi trường xung quanh…

Đến nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ và New Zealand. Hệ thống trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn cầu (Global G.A.P.) và trang trại bò sữa organic tiêu chuẩn châu Âu do Tổ chức Control Union chứng nhận. Cùng với hệ thống các nhà máy chuẩn quốc tế trải dài khắp Việt Nam, Vinamilk luôn đảm bảo việc nguồn sữa tươi nguyên liệu từ các trang trại được vận chuyển nhanh chóng đến các nhà máy chế biến, đảm bảo giữ trọn vị thơm ngon và các chất dinh dưỡng từ sữa trong các sản phẩm một cách tối ưu. Trong các năm sắp tới, Vinamilk dự kiến sẽ tiếp tục nhập bò giống cao sản từ các nước Mỹ, Úc, New Zealand để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các trang trại mới.

Năm 2016 là vừa tròn 40 năm thành lập, đến nay Vinamilk đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sữa tại Việt Nam và đang vươn mình mạnh mẽ ra quốc tế. Ngoài nhà máy sữa Angkor vừa khánh thành tại Campuchia, Vinamilk đã đầu tư 22,8% cổ phần tại nhà máy Miraka (New Zealand), đầu tư và sở hữu 100% cổ phần nhà máy Driftwood (Mỹ) và đầu tư công ty con tại Ba Lan làm cửa ngõ giao thương các hoạt động thương mại của Vinamilk tại châu Âu. Sản phẩm của Vinamilk hiện cũng có mặt ở hơn 40 nước trên thế giới như: Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Úc...

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 18:00