Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinamilk đầu tư hệ thống năng lượng mặt trời tại 12 trang trại bò sữa trên cả nước

12:15 | 15/03/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hướng đến phát triển bền vững, đặc biệt trong khía cạnh năng lượng, Vinamilk đã triển khai kế hoạch sử dụng năng lượng mặt trời tại 12 trang trại bò sữa trên cả nước. Đến đầu năm 2021, đã có 5 trang trại đưa vào sử dụng điện mặt trời và theo lộ trình sẽ tiếp tục triển khai trên toàn bộ hệ thống trong năm nay.

Năng lượng “bền vững” tại các trang trại bò sữa 4.0

Năng lượng mặt trời là một trong những nguồn năng lượng tái tạo mang tính xu thế cao và được khuyến khích đầu tư tại các trang trại 4.0 trên thế giới. Đây là nguồn năng lượng thân thiện với môi trường, từ quang năng của ánh sáng mặt trời được chuyển hóa thành điện năng qua hệ thống tấm pin và hệ chuyển đổi, lắp đặt trong khuôn viên chuồng trại. Từ đó hình thành nên một hệ thống điện sạch, an toàn, phục vụ cho mọi hoạt động vận hành và sinh hoạt trong trang trại, phần dư được trả lên lưới điện quốc gia, đóng góp vào việc sản xuất năng lượng sạch.

Tại Việt Nam, sau quá trình khảo sát, thí điểm, công ty Vinamilk bắt đầu triển khai việc sử dụng năng lượng mặt trời tại tất cả các trang trại bò sữa (TTBS) từ năm 2020. TTBS organic Đà Lạt là đơn vị đầu tiên được triển khai thí điểm lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời trên mái của các khu vực chuồng trại; kết quả cho thấy có gần 60 nghìn kWh điện năng/năm đã được tái tạo và giảm đáng kể lượng khí CO2 thải ra môi trường (số liệu năm 2020)

hinh-1.jpg
Hệ thống năng lượng mặt trời tại trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt tiết kiệm điện năng hiệu quả

Sau quá trình thực hiện thí điểm, năm 2020, việc lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời tiếp tục được Vinamilk triển khai giai đoạn 1 tại các trang trại còn lại ở tỉnh Lâm Đồng, TTBS Bình Định và TTBS Quảng Ngãi. Trong đó, TTBS Quảng Ngãi ước tính sẽ có công suất và lượng điện sản xuất lớn nhất sau khi hoàn thiện và chính thức đi vào hoạt động. Như vậy, đến thời điểm nay, đã có 5/12 trang trại bò sữa của Vinamilk đã chuyển đổi sang điện mặt trời với tổng lượng điện ước tính đạt hơn 19 triệu kWh, giúp giảm hơn 17,3 triệu kg khí CO2 phát thải.

hinh-2.jpg
Trang trại Vinamilk Quảng Ngãi đã hoàn thiện và đưa vào hoạt động hệ thống năng lượng mặt trời

Theo lộ trình được Vinamilk xây dựng, khi năng lượng mặt trời được sử dụng trên quy mô 12 trang trại cả nước, tổng công suất có thể đạt hơn 54 MWp, giúp tái tạo gần 70 triệu kWh điện năng/năm. Điều nay sẽ góp phần giảm hơn 62 triệu kg khí CO2/năm gây hiệu ứng nhà kính thải ra bầu khí quyển, con số tương đương với khả năng hấp thụ của hơn 3,4 triệu cây xanh được trồng.

Hiện thực hóa định hướng về năng lượng bền vững

Bên cạnh việc xây dựng các trang trại 4.0, mở rộng quy mô đàn bò sữa, nâng cao sản lượng, thì phát triển bền vững là một định hướng rõ nét của Vinamilk đối với việc phát triển hệ thống trang trại bò sữa.

Trong đó, năng lượng và môi trường là những yếu tố được chú trọng. Cụ thể như việc tăng tỷ lệ sử dụng nguồn năng lượng xanh, năng lượng tái tạo, vận dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn về năng lượng…

hinh-3.jpg
Năng lượng mặt trời đã được đưa vào sử dụng tại trang trại Vinamilk Bình Định từ đầu năm 2021

Điển hình như hệ thống Biogas là một điểm nổi bật giúp biến chất thải gia súc thành phân bón cho cây trồng, đồng cỏ, vừa thu hồi được khí metan để sử dụng thành chất đốt, hạn chế được việc sử dụng điện năng trong một số hoạt động của trang trại.

hinh-4.png
Sơ đồ về hệ thống Biogas tại các trang trại bò sữa Vinamilk

Ngoài việc gia tăng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, Vinamilk còn tiên phong nghiên cứu, đầu tư các hệ thống sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm. Đó là các dây chuyền, máy móc thiết bị nhập khẩu từ EU/G7 với các tiêu chuẩn khắt khe về khí thải, cải tạo hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn LED thay thế cho bóng sợi đốt/huỳnh quang, sử dụng robot chạy điện thay thế dần các động cơ diezel, các phần mềm giám sát năng lượng để phân tích tối ưu hóa nhu cầu tiêu thụ, tổn thất, phần mềm tính toán vận hành để tăng hiệu suất máy móc thiết bị…Tất cả đều nhằm góp phần giảm lượng điện tiêu thụ và lượng khí CO2 đáng kể so với các phương pháp cũ trước đây.

hinh-5.jpg
Dự kiến đến cuối 2021, hệ thống năng lượng mặt trời sẽ được Vinamilk triển khai trên tất cả 12 trang trại cả nước

Các giải pháp được Vinamilk ứng dụng với quy mô lớn trên toàn bộ hệ thống trang trại đã và đang góp phần tích cực trong việc sử dụng năng lượng bền vững, giảm dấu chân carbon trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi.

Năm 2021, song song với việc đưa các dự án trang trại mới đi vào hoạt động, được biết Vinamilk sẽ triển khai một loạt các dự án liên quan đến định hướng phát triển bền vững cho các trang trại bò sữa. Đây được xem là hướng đi không chỉ giúp phát triển ngành chăn nuôi bò sữa theo hướng hiện đại, chuẩn quốc tế mà còn bền vững và tạo dựng các giá trị chung theo các mô hình về phát triển bền vững của thế giới.

4 năm triển khai, sữa học đường tỉnh Bến Tre “được lòng” cả thầy trò, phụ huynh4 năm triển khai, sữa học đường tỉnh Bến Tre “được lòng” cả thầy trò, phụ huynh
Vinamilk hỗ trợ 45.000 hộp sữa cho hơn 800 trẻ em đang cách lyVinamilk hỗ trợ 45.000 hộp sữa cho hơn 800 trẻ em đang cách ly
Hoàn thành mục tiêu doanh thu 2020, công ty Vinamilk được vinh danh “Tài sản đầu tư có giá trị của Asean”Hoàn thành mục tiêu doanh thu 2020, công ty Vinamilk được vinh danh “Tài sản đầu tư có giá trị của Asean”

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 04/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 04/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 04/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 04/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 04/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 05:00