Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao nhà băng “sợ” Thông tư 02?

15:37 | 19/01/2014

1,813 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ định hướng, đại diện cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước cũng nêu quan điểm thực hiện Thông tư 02 về việc phân loại nợ xấu nhưng hầu hết đại diện các nhà băng đều có ý xin tiếp tục lui thời hạn thực hiện.

 

Không chỉ ngân hàng mà cả doanh nghiệp cũng... sợ Thông tư 02.

Ngày 21/1/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tại Thông tư trên, vấn đề “nóng” nhất được giới chuyên gia, các tổ chức tín dụng và bản thân các doanh nghiệp quan tâm, “lo sợ” nhất là việc phân loại nợ.

Tại thời điểm đó, rất nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề này đã được đưa ra, đặc biệt thời điểm áp dụng là ngày 1/6/2013 được cho là quá vội, quá gấp gáp và không phù hợp với tình hình kinh tế cũng như “sức khỏe” của mỗi doanh nghiệp.

Phân tích cụ thể hơn, một cán bộ tín dụng cho biết, nếu buộc phải tiến hành phân loại nợ, chắc chắn hầu hết các doanh nghiệp sẽ bị “rớt” xếp hạng tín dụng nội bộ và điều này đồng nghĩa, sẽ có nhiều khoản vay bị đẩy vào “nhóm nợ xấu”. Và như vậy, nợ xấu sẽ của ngân hàng chắc chắn sẽ tăng. Xếp hạng tín dụng nội bộ mà giảm thì việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp sẽ càng trở lên khó khăn hơn.

Ngoài ra, nếu bảng xếp hạng tín dụng của các nhóm khách hàng của ngân hàng xấu đi, nhóm nợ xấu gia tăng thì các khoản trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng cũng buộc phải tăng. Điều này sẽ dẫn tới việc lợi nhuận của ngân hàng vốn đã giảm vì “ế” vốn nay sẽ giảm mạnh hơn vì phải chia sẻ vào quỹ trích lập dự phòng rủi ro.

Lo ngại này cũng được TS Vũ Định Ánh chia sẻ rằng, với việc áp dụng Thông tư 02, khả năng tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng sẽ tăng lên đang kể, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng và phát triển mạng lưới của các tổ chức tín dụng.

Giải toả những lo ngại trên, ngày 27/5/2013, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 12/2013/TT-NHNN sửa đổi một số điều của Thông tư 02, trong đó lui thời điểm áp dụng từ 1/6/2013 đến ngày 1/6/2014. Và theo ông Lê Minh Hưng – Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, việc thay đổi thời gian thực hiện Thông tư 02 là nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng, hỗ trợ thúc đẩy tín dụng cho nền kinh tế, tạo mặt bằng lãi suất cho vay vào tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời cũng giúp các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thêm thời gian chủ động xây dựng lộ trình thực hiện và các điều kiện cần thiết để tuân thủ theo các quy định của Thông tư 02.

Tuy nhiên, khi thời điểm áp dụng các quy định phân loại nợ theo tinh thần Thông tư số 12/2013/TT-NHNN đến gần thì tại Hội nghị toàn ngành ngân hàng, đại diện nhiều nhà băng đã đồng loạt lên tiếng đề nghị tiếp tục lùi thời điểm thực hiện phân loại nợ xấu sau ngày 1/6/2014. Tại Hội nghị này, ông Lê Công - Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quân đội phát biểu rằng: Trong bối cảnh kinh tế còn rất khó khăn, chịu tác động rất lớn của nền kinh tế thế giới, mặc dù ngành ngân hàng đã có nhiều tiến bộ nhưng sức khỏe của nền kinh tế nói chung, ngành ngân hàng và các doanh nghiệp vẫn đang rất yếu. Nếu áp dụng thông tư này vào điều kiện hiện nay có thể làm các ngân hàng và doanh nghiệp thêm khó khăn”.

Dưới góc độ của doanh nghiệp, ông Vũ Kỳ Anh – Giám đốc Công ty Cổ phần xây dựng TNP phân tích: Với loạt chính sách hỗ trợ doanh nghiệp được triển khai trong năm 2013, tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp đã được cải thiện nhưng để nói là phục hồi thì vẫn cần có thời gian. Đặc biệt là sau 2 năm vật lộn với khó khăn, “sức khoẻ” của doanh nghiệp đã bị tổn thương khá nhiều. Vậy nên, giờ nếu áp dụng các tiêu chuẩn phân loại nợ mới theo tinh thần Thông tư 02, chắc chắn, nhiều doanh nghiệp sẽ bị khoang vùng, không đủ điều kiện vay vốn và sẽ bị liệt vào các nhóm nợ xấu hơn. Điều này đồng nghĩa với khả năng tiếp cận các nguồn vốn mới là rất khó khăn, thậm chí là không thể.

Chia sẻ về vấn đề này, TS Nguyễn Trí Hiếu khi trao đổi với PetroTimes đã đưa ra phép tính, nếu áp dụng Thông tư 02 thì nợ xấu tại nhiều ngân hàng có thể lên tới 10%, 20%, thậm chí là cao hơn chứ không dừng ở mức 3 hay 4% như trong báo cáo.

Cái sợ của các nhà băng là vậy. Phân loại nợ có thể sẽ đẩy nhiều khoản vay của doanh nghiệp vào các nhóm nợ xấu và như vậy, việc duyệt cho các khoản vay mới sẽ rất hạn chế.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 09:45