Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao giá dầu sôi sục, vọt lên mức cao nhất trong 3 năm?

17:41 | 14/10/2021

4,710 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thế giới đã chính thức vượt qua mốc 80 USD/thùng, cao nhất trong 3 năm. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu bắt đầu phục hồi từ đại dịch, giá dầu tăng là mối đe dọa đối với nhiều nền kinh tế.
Vì sao giá dầu sôi sục, vọt lên mức cao nhất trong 3 năm? - 1
Theo giới phân tích, giá dầu vẫn trong xu hướng tăng, thậm chí có thể cán mốc 100 USD/thùng (Ảnh: Reuters).

Giá dầu cao nhất trong 3 năm

Hôm đầu tuần, giá dầu Brent đã cán mốc 84 USD/thùng, cao nhất kể từ tháng 10/2018. Giá dầu WTI cũng tăng hơn 2 USD lên mức 81,43 USD/thùng, mức cao nhất kể từ cuối năm 2014. Hiện tại, mặc dù giá đã giảm nhẹ xuống còn 81,08 USD/thùng đối với dầu WTI và 83,87 USD/thùng đối với dầu Brent. Tuy nhiên, theo giới phân tích, giá dầu vẫn trong xu hướng tăng, thậm chí có thể cán mốc 100 USD/thùng.

Tại tuần lễ Năng lượng Nga diễn ra hôm qua, Tổng thống Nga Vladimir Putin cho rằng, rất có thể giá dầu WTI sẽ cán mốc 100 USD/thùng khi nhu cầu năng lượng trên toàn cầu ngày càng tăng.

Giá dầu thế giới đã tăng hơn 60% trong năm nay khi việc triển khai tiêm vaccine Covid-19 đã dỡ bỏ các hạn chế đi lại, nhờ đó nhu cầu về dầu tăng lên. Ngoài ra, một cuộc khủng hoảng năng lượng đang bao phủ lên nhiều nền kinh tế lớn và chưa có dấu hiệu giảm bớt ngay cả khi các nhà sản xuất dầu lớn trên thế giới quyết định duy trì mức tăng sản lượng dầu thô.

Tại sao thị trường dầu lại sôi sục?

Giá dầu tăng khi việc triển khai vaccine được mở rộng, nhiều nước đã dỡ bỏ các hạn chế đi lại, hồi sinh các hoạt động kinh tế, từ đó thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ dầu tăng lên.

Trong khi đó, từ châu Á đến châu Âu, giá hàng hóa trên toàn cầu, bao gồm cả giá nhiên liệu để sản xuất điện như than, khí đốt đều tăng mạnh. Tại Ấn Độ một số bang đang bị mất điện vì thiếu than. Trong khi tại Trung Quốc, chính phủ nước này đang ra lệnh cho các mỏ tăng sản lượng khai thác than khi giá điện tăng cao.

Điều này khiến cho dầu trở thành mặt hàng hấp dẫn để sản xuất điện và duy trì hoạt động kinh tế ổn định. Do đó, nhu cầu tăng cao đã đẩy thị trường dầu tăng vọt.

"Giá dầu thô tăng lên mức cao nhất trong 7 năm qua do các yếu tố cơ bản như nhu cầu cao hơn khi tình trạng thiếu điện trên toàn cầu và nỗi lo nguồn cung ít đi", ông Tapan Patel, chuyên gia phân tích hàng hóa của công ty chứng khoán HDFC, nói và cho rằng, nhu cầu thay thế dầu của các khách hàng tiêu thụ than và khí đốt cũng khiến giá dầu tăng cao.

Theo ông, giá khí đốt và than đá trên toàn cầu gần đây tăng mạnh đã làm tăng nhu cầu dầu thô cho sản xuất điện.

Các nhà phân tích cho rằng, xu hướng tăng giá của giá dầu có thể sẽ còn tiếp tục trong ngắn hạn. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh, gọi tắt là OPEC+, tuần trước đã quyết định duy trì mức tăng sản lượng dầu thô thêm 400.000 thùng/ngày đến tháng 11 tới.

Mặc dù OPEC đã cam kết đưa nguồn cung dầu thô về mức trước đại dịch, tuy nhiên với mức tăng này khó đáp ứng được nhu cầu đang gia tăng ở các nền kinh tế công nghiệp, đặc biệt là trong những tháng mùa đông sắp tới.

Trong khi đó, thị trường đang kỳ vọng vào Mỹ khi Bộ trưởng Năng lượng nước này - ông Jennifer Granholm đề xuất giải phóng một phần kho dầu dự trữ dầu chiến lược của Mỹ để hạ giá nhiên liệu. Tuy nhiên, điều đó chắc chắn sẽ không diễn ra sớm.

Nhà phân tích Giovanni Staunovo tại UBS cho biết, thông tin từ tuần trước cho thấy Bộ Năng lượng Mỹ không có kế hoạch giải phóng kho dự trữ chiến lược lúc này để giá dầu tiếp tục được hỗ trợ.

Các công ty khai thác dầu của Mỹ đang tận dụng lợi thế giá dầu tăng. Tuần trước, họ đã đưa thêm 5 giếng dầu mới vào khai thác khi giá dầu và khí đốt tăng tuần thứ 5 liên tiếp.

Tamas Varga - chuyên gia phân tích dầu mỏ tại Công ty môi giới PVM Oil Associates - cho rằng: "Nguồn dự trữ cạn kiệt, kỷ luật của OPEC và cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn ra sẽ hỗ trợ giá dầu vững chắc trong ba tháng tới".

Theo Dân trí

Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh, đạt 126,6% dự toánThu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh, đạt 126,6% dự toán
Tin thị trường: OPEC cắt giảm triển vọng nhu cầu dầu thô thế giới năm 2021Tin thị trường: OPEC cắt giảm triển vọng nhu cầu dầu thô thế giới năm 2021
Giá xăng dầu hôm nay 14/10 bật tăng mạnhGiá xăng dầu hôm nay 14/10 bật tăng mạnh
Platts: OPEC+ đang khai thác ít dầu thô hơn dự kiếnPlatts: OPEC+ đang khai thác ít dầu thô hơn dự kiến
Các quốc gia dầu mỏ đang phải đối mặt với hàng triệu giếng bị bỏ hoang với chi phí thu dọn mỏ lên tới hàng trăm tỷ đô-laCác quốc gia dầu mỏ đang phải đối mặt với hàng triệu giếng bị bỏ hoang với chi phí thu dọn mỏ lên tới hàng trăm tỷ đô-la
Giá xăng dầu tăng Giá xăng dầu tăng "sốc", có lo lạm phát?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,665 ▲20K 7,850 ▲30K
Trang sức 99.9 7,655 ▲20K 7,840 ▲30K
NL 99.99 7,670 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,670 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,770 ▲20K 7,890 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,770 ▲20K 7,890 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,770 ▲20K 7,890 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,113.35 16,276.11 16,799.14
CAD 17,658.17 17,836.54 18,409.71
CHF 28,199.03 28,483.87 29,399.20
CNY 3,382.46 3,416.63 3,526.95
DKK - 3,583.69 3,721.11
EUR 26,545.83 26,813.97 28,002.84
GBP 31,472.28 31,790.18 32,811.76
HKD 3,071.05 3,102.07 3,201.75
INR - 292.04 303.74
JPY 168.73 170.43 178.59
KRW 15.95 17.73 19.33
KWD - 80,311.20 83,526.30
MYR - 5,628.90 5,751.96
NOK - 2,250.40 2,346.07
RUB - 262.24 290.31
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,346.16 2,445.90
SGD 18,431.23 18,617.41 19,215.68
THB 651.07 723.41 751.15
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24330 24330 24700
AUD 16265 16315 16825
CAD 17836 17886 18345
CHF 28560 28610 29164
CNY 0 3402.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26873 26923 27625
GBP 31914 31964 32634
HKD 0 3185 0
JPY 171.35 171.85 177.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14946 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18679 19239
THB 0 693.7 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 08:45