Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì Formosa, doanh thu du lịch Hà Tĩnh giảm trên 10%

08:05 | 01/10/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Hà Tĩnh được xếp vào tỉnh có tốc độ giảm mạnh nhất cả nước về doanh thu dịch vụ lưu trú, du lịch lữu hành với trên 10% trong 9 tháng qua. Ảnh hưởng nặng nề nhất là từ tháng 4 đến nay hoạt động du lịch, trong đó có du lịch biển dường như đình trệ.

Theo Tổng cục Thống kê, đây mới chỉ là con số bước đầu đánh giá về những tác động của sự cố môi trường do Forrmosa gây ra đối với kinh tế xã hội của 4 tỉnh miền Trung.

Cụ thể, trong 9 tháng qua, doanh thu ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống cả nước ước đạt 300.000 tỷ đồng, các tỉnh có mức tăng cao là Hà Nội (9%), TP HCM là 6%, Bắc Giang là 7,2%... Một số địa phương có doanh thu lưu trú giảm rất mạnh, trong đó có Hà Tĩnh giảm 13,5%, Phú Thọ giảm 9% và Lai Châu, Nghệ An giảm từ 4 - 5,5%. Ngoài lĩnh vực lưu trú, hoạt động kinh doanh du lịch của Hà Tĩnh ghi nhận giảm trên 11,7%, trong khi cả nước có mức tăng 7,5%.

tin nhap 20161001080254
Tác động của sự cố xả thải của Formosa với kinh tế xã hội của 4 tỉnh miền trung là rất lớn

Trước đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã khẳng định: Sự cố cá chết do Formosa gây ra đối các các tỉnh miền Trung thời gian qua không chỉ gây thiệt hại cho ngành thủy sản nói riêng, nông nghiệp nói chung mà còn làm giảm tăng trưởng GDP. Mức độ ảnh hưởng của sự cố này còn kéo dài nhiều năm sau, tác động nhiều ngành khác như du lịch…

Vì sự cố cá chết ở 4 tỉnh ven biển, nước biển không an toàn và nguy cơ ngộ độc thực phẩm nên hệ thống nhà nghỉ, khách sạn, các tour du lịch đến với 4 tỉnh trên đang bị đình trệ. Theo một số DN lữ hành tại Hà Nội và TP HCM, các hoạt động du lịch đến với các tỉnh trên giảm trên 60% số lượt, giảm mạnh nhất là du lịch biển và tham quan các danh lam thắng cảnh.

Về những khó khăn sau sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra, những người dân, doanh nghiệp đi vay tiền ngân hàng để xây dựng nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng đang rất cần được sự hỗ trợ của các ngân hàng để khoanh nợ, giãn nợ bởi số lượng khách sụt giảm, đồng nghĩa doanh thu âm và số nợ xấu do đó gia tăng.

Ngoài công bố về sự sụt giảm doanh thu ngành du lịch, Tổng cục Thống kê cho biết, sự cố môi trường biển do Formosa gây ra ảnh hưởng tới tâm lý người tiêu dùng; ngư dân phải tạm dừng đánh bắt ở vùng ven bờ và ngoài khơi nên sản lượng thủy sản khai thác của các địa phương giảm mạnh.

Đánh giá bước đầu của Tổng cục Thống kê, sản lượng khai thác thủy sản của 4 tỉnh trong 9 tháng qua ước giảm hơn 21,6 nghin tấn, trong đó Hà Tĩnh giảm 3,66 nghìn tấn (giảm 14,4%); Quảng Bình giảm 6,0 nghìn tấn (giảm 13,4%); Quảng Trị giảm 4,8 nghìn tấn (giảm 27,1%); Thừa Thiên - Huế giảm 7,2 nghìn tấn (giảm 23,9%).

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 88,400
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 88,300
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 02/11/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 02/11/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,910
Trang sức 99.9 8,700 8,900
NL 99.99 8,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,920
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 02/11/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 02/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 02/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 02/11/2024 07:45