Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vàng SJC cậy thế độc quyền gây khó ra sao?

10:05 | 20/01/2016

1,024 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nâng hạn mức gia công vàng miếng cho Cty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), lập tức công ty này thu mua lại vàng SJC 1 chữ số, cong vênh. Tuy nhiên, mức chênh lệch mua vào, bán ra vàng SJC vẫn cao khiến người tiêu dùng chịu thiệt.
tin nhap 20160120100339
 

Độc quyền

Những ngày gần đây, thị trường vàng nổi lên hiện tượng các cửa hàng SJC không chịu mua vàng cong vênh, vàng 1 chữ số, dù đó là vàng do Cty SJC sản xuất ra. Nếu người dân muốn bán phải chấp nhận chịu lỗ 500.000  -  1 triệu đồng/lượng.

Sở dĩ có hiện tượng trên bởi từ cuối năm 2011, SJC được chọn là thương hiệu vàng quốc gia cho đến nay, mọi giá mua vào, bán ra đều do doanh nghiệp SJC điều hành. Dù đại diện SJC luôn tuyên bố căn cứ vào giá thế giới để hình thành  SJC, nhưng hiện giá vàng SJC luôn cao hơn giá vàng thế giới gần 4 triệu đồng/lượng. Các thương hiệu vàng khác như: AAA của  Nông nghiệp hay vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu... phải lấy giá SJC tham khảo để quyết định giá của mình. Và nghiễm nhiên, vàng SJC cao hơn vàng thương hiệu khác 2 triệu đồng/lượng, vì thương hiệu độc quyền của mình.

Sau khi SJC giải thích không mua lại vàng SJC 1 chữ bởi đã hết hạn mức dập lại vàng do NHNN cấp, lập tức ngày 12/1, NHNN cho phép Cty SJC được tiếp tục gia công vàng miếng với hạn mức 30.000 lượng trong 6 tháng đầu năm 2016, khiến giá vàng SJC giảm còn: 32,63 triệu đồng/lượng mua vào – 32,89 triệu đồng/lượng bán ra. Mức giá này đã giảm tổng cộng khoảng 1,1 triệu đồng mỗi lượng (giảm 3,2%) so với thời điểm tháng 11/2015.

Trong hai phiên giao dịch gần đây (ngày 17 và 18/1), chênh lệch giá vàng ở chiều mua - bán cũng có sự khác biệt đáng kể ở các địa phương, đơn cử: Thị trường Hà Nội lên đến 280.000 đồng/lượng; TPHCM: 260.000 đồng/lượng. Tuy nhiên, nếu so với hơn 2 tháng trước đây, mức giảm 1 triệu đồng/lượng, tại các đơn vị thu mua lại vàng miếng SJC, cứ 1.000 lượng vàng nằm tồn kho sẽ bị “bốc hơi” khoảng 1 tỷ đồng. Vì vậy, đơn vị của SJC không dám mua vào thời điểm này là điều dễ hiểu.

Trao đổi với PV Tiền Phong, bà Lê Thúy Hằng - Giám đốc chi nhánh SJC miền Bắc (Hà Nội) cho biết, mức chênh lệch mua vào, bán ra được căn cứ theo giá trên thị trường vàng thế giới và nhu cầu vàng trong nước. “Có thời điểm, mức chênh lệch vàng SJC khoảng 10.000 đồng/lượng, nhưng cũng có lúc mức chênh lệch lớn hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường. Bản thân doanh nghiệp phải đặt ra mức chênh lệch phù hợp từng thời điểm để đề phòng rủi ro”, bà Hằng nói.

Ông Lưu Quang Điền, nguyên Phó Tổng giám đốc SJC Hà Nội, phân tích, bản thân SJC cũng là doanh nghiệp nên phải cân nhắc lợi nhuận để điều chỉnh giá mua vào, bán ra. Việc dập lại vàng 1 chữ theo quy định mất 60.000 đồng/lượng và không hiểu lý do gì, Cty SJC vẫn để mức chênh lệch mua vào, bán ra lên đến gần 300.000 đồng/lượng. “Người dân nên giữ vàng 1 chữ, không nên sốt ruột đi đổi sang vàng 2 chữ, vì chất lượng vàng như nhau”, ông Điền nói.

Theo ông Điền, thời điểm này, SJC đặt mua vào với giá thấp để đề phòng rủi ro. Nếu giá vàng xuống, SJC có thể nghiền thành vàng nguyên liệu để chế tác ra vàng trang sức. Nếu giá vàng lên, SJC thắng lớn.

Nên cho nhiều doanh nghiệp dập lại vàng SJC

Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc Chi nhánh NHNN tại TP Hồ Chí Minh, cho biết: Hiện, lượng vàng móp méo tồn kho của SJC còn trên dưới 2.000 lượng, trong khi đó Cty SJC có nguồn vốn giới hạn nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này. Trước đó, do hạn mức gia công vàng miếng đã hết, Cty SJC gửi kiến nghị lên NHNN xin cho việc gia công vàng miếng loại 1 chữ và vàng móp mép cho năm 2016 (với tổng số lượng là 60.000 lượng). Năm 2014, SJC được NHNN cấp hạn mức gia công 50.000 lượng vàng, năm 2015 là 65.000 lượng. Và khi NHNN chấp thuận hạn mức trong 6 tháng khiến giá vàng SJC bỏ xa giá vàng các thương hiệu khác.

Trong khi đó, ông Vũ Huy Tăng-Phó Giám đốc Cty Vàng bạc đá quý Agribank cho biết, doanh nghiệp xin chuyển đổi thương hiệu vàng của Agribank nhiều năm nay nhưng NHNN chưa cho phép. Hiện, công ty vẫn phải mua vào vàng thương hiệu mình đã bán ra. Ông Tăng tính toán, thời điểm cách đây hai năm công ty mua vào của dân giá 35 triệu đồng/lượng. Số lượng mua vào lên đến hàng nghìn lượng. Bây giờ dù có chuyển đổi sang SJC thì mỗi lượng vàng doanh nghiệp thiệt hơn 2 triệu đồng/lượng.

Tiền Phong

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 07:00