Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Truy tìm nguyên nhân vỡ đường ống nước sạch sông Đà

15:42 | 14/04/2014

Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng vừa có văn bản chỉ đạo các đơn vị chức năng và Tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam phối hợp tổng kiểm tra chất lượng đường ống nước sạch sông Đà.

Hiện trường vụ vỡ đường ống nước sạch sông Đà tháng 11/2013.

 

Được biết, Nhà máy nước Sông Đà từ khi đi vào vận hành, khai thác đã cải thiện đáng kể việc cung cấp nước cho các hộ dân khu vực phía Tây Nam thủ đô Hà Nội, cung cấp khoảng 30% tổng lượng nước sinh hoạt cấp các nhà máy nước trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên trong thời gian qua (từ tháng 3/2009 đến nay), tuyến ống truyền tải nước đã xảy ra 05 lần vỡ ống, gây mất nước trên diện rộng, làm ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của hàng trăm ngàn hộ dân khu vực Tây Nam Hà Nội; gây ra dư luận không tốt trong xã hội và bức xúc cho người dân.

Từ thực tế trên, nhằm đảm bảo việc cấp nước cho các hộ dân khu vực Tây Nam Hà Nội, tránh các sự cố vỡ đường ống trong tương lai, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đã có văn bản yêu cầu Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Cục Hạ tầng kỹ thuật chỉ đạo Viện khoa học công nghệ Xây dựng chủ trì và phối hợp với Viện vật liệu xây dựng cùng các chủ thể có liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng tuyến ống và làm rõ nguyên nhân sự cố vỡ ống tiềm ẩn từ các công đoạn: khảo sát, thiết kế, thi công, vận hành.

Thời hạn hoàn thành các công việc trên được xác định là trước ngày 30/5/2014.

Ngoài ra, Bộ trưởng cũng yêu cầu các cơ quan liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu cần thiết và tạo điều kiện để các cơ quan để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng tuyến ống. Đồng thời, kiểm tra chặt chẽ công tác quản lý, vận hành tuyến ống; sẵn sàng các nguồn lực để khắc phục, hạn chế tới mức tối đa thời gian gián đoạn cấp nước do sự cố gây ra.

 

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,940 ▲50K 8,240 ▲30K
Trang sức 99.9 7,930 ▲50K 8,230 ▲30K
NL 99.99 7,965 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,930 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,030 ▲50K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,030 ▲50K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,030 ▲50K 8,250 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25512
AUD 16032 16132 16697
CAD 17709 17809 18361
CHF 28134 28164 28957
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26299 26399 27271
GBP 31663 31713 32818
HKD 0 3240 0
JPY 159.32 159.82 166.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14651 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18488 18618 19341
THB 0 671.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 08:45