Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc với giấc mộng khống chế thị trường tài chính toàn cầu

06:50 | 21/05/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Chưa bao giờ tham vọng khống chế thị trường tài chính toàn cầu của Trung Quốc lại lớn như vào thời điểm này. Giấc mơ toàn cầu của các công ty cùng với sự hậu thuẫn từ chính sách của Bắc Kinh khiến các thị trường tài chính thế giới rung động.

Mua đứt hầm vàng 2.000 tỷ

Ngân hàng lớn nhất thế giới ICBC Standard Bank của Trung Quốc sắp hoàn tất hợp đồng mua hầm vàng có khả năng chứa 2.000 tấn vàng (trị giá khoảng 90 tỷ USD) tại London từ tập đoàn tài chính hàng đầu thế giới Barclays.

Địa điểm của hầm vàng và chi tiết của thương vụ bao gồm giá mua bán không được công bố. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, thương vụ sẽ hoàn tất trong tháng 7/2016. Còn về vị trí, hầm vàng lớn nhất thế giới này có thể nằm dưới lòng đường M25 tại London.

Hiện, London có 9 hầm, chứa hơn 5,1 ngàn tấn vàng và được biết đến là trung tâm bán buôn vàng lớn nhất thế giới. Hoạt động mua bán vàng tồn tại khoảng 300 năm qua tại London và hiện có khoảng 5 ngàn tỷ USD giá trị vàng được giao dịch/năm. Khoảng 25% tổng số vàng các chính phủ nắm giữ được lưu giữ tại London.

Lần đầu tiên người Trung Quốc thâu tóm một sàn chứng khoán Mỹ, Chicago Stock Exchange.

“Ban giám đốc của CHX đã đồng thuận về việc bán lại. Thương vụ sẽ được trình lên cơ quan quản lý chờ phê duyệt và dự kiến sẽ hoành thành trong nửa đầu năm 2016”, thông cáo của CHX hôm 5/2/2016 cho biết.Trước đó, hồi đầu tháng 2/2016, giới đầu tư Mỹ giật mình khi Sàn Giao dịch Chứng khoán Chicago (Chicago Stock Exchange - CHX) phát đi thông báo cho biết, họ đã đi đến quyết định cuối cùng là: chấp nhận để một nhóm nhà đầu tư dẫn đầu bởi Tập đoàn Chongqing Casin Enterprise Group của Trung Quốc thâu tóm.

Như vậy, gần như không có gì có thể thay đổi, ngay trong năm 2016, giới đầu tư thế giới sẽ chứng kiến lần đầu tiên người Trung Quốc thâu tóm một sàn giao dịch chứng khoán của Mỹ và thâu tóm một trung tâm giao dịch vàng của thế giới tại London.

Cho dù thông tin về các thương vụ đều không được tiết lộ, nhưng giới đầu tư thế giới tin rằng đây đều là những thương vụ mà người Trung Quốc không hề tiếc tiền.

Trung Quốc thâu tóm kho trữ vàng lớn nhất thế giới tại London.

Giấc mộng của Tung QuốcTrong khi đó, truyền thông nước Anh và Mỹ đều đã bày tỏ sự lo lắng về những cuộc đi săn rủng rỉnh đầy tiền bạc và có những lời nhắn nhủ đối với nhà quản lý nước mình.

Có thể thấy, động thái của các doanh nghiệp lớn, ngân hàng lớn của Trung Quốc mà đứng sau là chính quyền Bắc Kinh khá rõ ràng: nắm giữ và làm chủ các thị trường giao dịch lớn trong bối cảnh hội nhập thế giới sâu rộng.

Chính quyền Trung Quốc cũng có hàng loạt các chính sách để đảm bảo thực hiện giấc mộng nâng cao tầm ảnh hưởng trên thị trường thế giới của Bắc Kinh.

Trong năm 2015, Trung Quốc đã tung ra một loạt các quyết định bất ngờ tạo ra những cú sốc mang tính gây chiến và lộ rõ âm mưu toàn cầu của mình. Bước ngoặt lịch sử là vào tháng 8/2015. Khi đó, Ngân hàng Trung ương TQ (PBoC) đã có một quyết định khiến cả thế giới bất ngờ: đưa cơ chế quản lý đồng nhân dân tệ (NDT) sang một trang mới, chuyển từ neo buộc sang thả nổi có điều chỉnh so với đồng USD của Mỹ.

Trong 3 ngày liên tiếp, 11-13/8/2015, PBoC đã 3 lần phá giá, đưa đồng NDT giảm tổng cộng gần 5% xuống mức thấp kỷ lục trong suốt 4 năm.

Nhân dân tệ trở thành một trong 5 đồng tiền dự trữ quốc tế.

Ngay sau những “nỗ lực” phá giá và quốc tế hóa đồng NDT của Bắc Kinh, cuối 2015, đồng NDT đã được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đưa vào giỏ tiền tệ quốc tế SDR.Trước đó, Trung Quốc đã liên tục có hàng loạt các động thái thực hiện chiến lược quốc tế hóa đồng NDT như: chọn các trung tâm tài chính như Singapore, Hong Kong, London… làm cứ điểm giao dịch đồng NDT để làm bán đạp chiến lược tấn công vào hầu hết các khu vực, từ ASEAN, châu Âu…

Như vậy, cho tới thời điểm này, đồng NDT của Trung Quốc đã đóng vai trò dự trữ quốc tế nhằm duy trì tỷ giá hối đoái, thay vì chỉ có đồng đô la Mỹ (USD), euro, đồng yên Nhật và bảng Anh.

Với sự trì trệ của nền kinh tế Nhật và sự èo uột của kinh tế EU, không loại trừ trong tương lai vai trò của đồng NDT trên thế giới sẽ ngày càng tăng cao. Một số nước, trong đó có Australia, cũng đã tính tới phương án đưa NDT vào dự trự ngoại hối.

Các trung tâm giao dịch NDT như Singapore sẽ giúp Trung Quốc đón lõng các cơ hội đến từ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Theo thỏa thuận, DN ở một số khu vực tại Trung Quốc có thể phát hành trái phiếu bằng NDT ngay tại Singapore. Đây là một cơ chế mới giúp DN Trung Quốc dễ dàng vào ASEAN.

Cú tấn công vào trung tâm giao dịch vàng ở London vừa qua được đánh giá sẽ giúp Trung Quốc có nhiều ảnh hưởng hơn trong các giao dịch buôn bán và định giá vàng, thay vì chỉ là nhà sản xuất và tiêu thụ lớn nhất trên thế giới như hiện tại.

Trong khi đó, vụ thâu tóm sàn chứng khoán Chicago sẽ giúp Trung Quốc tiếp cận với thị trường chứng khoán có trị giá lên tới 22 ngàn tỷ USD của Mỹ. Đây là lo ngại của một nhóm các đại diện nghị sĩ Mỹ gửi tới Bộ Tài chính Mỹ.

M. Hà

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,200 ▼200K 87,600 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,100 ▼200K 87,500 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▼400K 87.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▼400K 87.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▼400K 86.920 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▼370K 80.430 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▼300K 65.930 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▼270K 59.790 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▼260K 57.160 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▼240K 53.650 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▼230K 51.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▼170K 36.630 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▼150K 33.040 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▼130K 29.090 ▼130K
Cập nhật: 06/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,610 ▼40K 8,810 ▼30K
Trang sức 99.9 8,600 ▼40K 8,800 ▼30K
NL 99.99 8,640 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,630 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,157.40 16,320.61 16,844.20
CAD 17,761.36 17,940.77 18,516.33
CHF 28,338.44 28,624.68 29,543.01
CNY 3,452.65 3,487.52 3,599.41
DKK - 3,582.26 3,719.44
EUR 26,515.86 26,783.69 27,969.77
GBP 31,790.33 32,111.44 33,141.63
HKD 3,182.24 3,214.39 3,317.51
INR - 300.72 312.75
JPY 158.99 160.60 168.24
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,473.49 85,770.70
MYR - 5,702.34 5,826.71
NOK - 2,232.96 2,327.77
RUB - 247.31 273.77
SAR - 6,740.69 7,010.17
SEK - 2,286.75 2,383.84
SGD 18,567.66 18,755.21 19,356.91
THB 657.75 730.83 758.82
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 06/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190.00 25,200.00 25,470.00
EUR 26,761.00 26,868.00 27,975.00
GBP 32,098.00 32,227.00 33,198.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,313.00
CHF 28,520.00 28,635.00 29,494.00
JPY 160.74 161.39 168.41
AUD 16,289.00 16,354.00 16,850.00
SGD 18,723.00 18,798.00 19,325.00
THB 727.00 730.00 162.00
CAD 17,887.00 17,959.00 18,477.00
NZD 14,808.00 15,302.00
KRW 17.39 19.10
Cập nhật: 06/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25290 25290 25470
AUD 16355 16455 17018
CAD 17912 18012 18563
CHF 28619 28649 29442
CNY 0 3510.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26856 26956 27829
GBP 32258 32308 33411
HKD 0 3280 0
JPY 161.93 162.43 168.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18706 18836 19558
THB 0 687.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 19:00