Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc và Ấn Độ khó cưỡng trước nguồn dầu giá rẻ của Nga

11:28 | 02/04/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Đối với Trung Quốc và Ấn Độ, việc duy trì an ninh năng lượng bằng cách tiếp cận với nguồn dầu giá rẻ là một ưu tiên hàng đầu.
Trung Quốc và Ấn Độ khó cưỡng trước nguồn dầu giá rẻ của Nga - 1
Nga là một trong 3 nhà sản xuất dầu mỏ hàng đầu thế giới (Ảnh: TASS/Getty).

Kể từ khi cuộc chiến nổ ra tại Ukraine vào cuối tháng 2, một số nước đã áp lệnh trừng phạt đối với nước này, hạn chế thương mại và ngừng nhập khẩu năng lượng của Nga. Điều đó dẫn đến tình trạng thiếu hụt dầu và khí đốt nghiêm trọng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, với một số chính phủ, tình huống này là một cơ hội để thiết lập mối quan hệ thân thiết hơn với Nga nhằm tìm kiếm nguồn cung năng lượng giá rẻ.

Trong khi Australia, Canada, Anh và Mỹ đã đưa ra các lệnh cấm hoàn toàn đối với việc mua dầu Nga thì EU và một số chính phủ khác trên thế giới đã từ chối tuân theo. Mỹ và các đồng minh cho rằng những biện pháp trừng phạt và cấm nhập khẩu từ Nga sẽ khiến kinh tế nước này bị ảnh hưởng nặng nề, từ đó khiến ông Putin phải rút khỏi cuộc xung đột ở Ukraine.

Tuy nhiên, nhiều chính phủ đã công nhận tầm quan trọng của nguồn cung dầu và khí đốt của Nga với tư cách là một trong 3 nhà sản xuất dầu mỏ hàng đầu thế giới.

Năm 2021, tổng sản lượng dầu thô của Nga đạt 10,5 triệu thùng/ngày, chiếm 14% nguồn cung toàn cầu. Năm ngoái, Nga xuất khẩu khoảng 4,7 triệu thùng dầu mỗi ngày, trong đó Trung Quốc là nhà nhập khẩu chính với khoảng 1,6 triệu thùng/ngày, các nước châu Âu nhập khoảng 2,4 triệu thùng/ngày.

Ở châu Âu, Đức, Hungary và Bulgaria là những nước vẫn tiếp tục mua dầu và khí đốt của Nga, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn cung năng lượng của họ. Một số công ty năng lượng quốc tế như Trafigura và Vitol cũng tuyên bố sẽ duy trì các hợp đồng dài hạn với Nga để tiếp tục mua dầu thô của nước này.

Nhưng hiện tại, không có nước nào dành nhiều quan tâm đến dầu Nga hơn Ấn Độ và Trung Quốc. Cả hai nước này đều đang tiếp tục mua dầu giá rẻ của Nga trong khi nhiều nước phương Tây từ chối nguồn năng lượng của Nga.

Thực tế, xuất khẩu dầu của Nga sang Ấn Độ đã tăng đáng kể kể từ khi chiến sự xảy ra làm giá dầu của Nga giảm mạnh so với các loại dầu thô khác do nhiều nước xa lánh dầu Nga. Các chuyên gia cho rằng Trung Quốc cũng sẽ sớm tăng nhập khẩu dầu thô của Nga.

Mối quan tâm của các nước này đối với nguồn cung dầu thô của Nga tăng lên chủ yếu do giá dầu tăng vọt trong những tháng gần đây. Các chính phủ phải tìm kiếm các lựa chọn rẻ nhất. Đối với Trung Quốc và Ấn Độ, việc duy trì an ninh năng lượng bằng cách tiếp cận với nguồn dầu giá rẻ là một ưu tiên hàng đầu.

Nga đã và đang chào bán giá dầu Urals của mình với mức chiết khấu đáng kể để khuyến khích các nước duy trì quan hệ hợp tác với nhà cung cấp dầu khổng lồ này khi cuộc xung đột vẫn tiếp diễn. Do Mỹ và các nước khác trên thế giới từ chối mua dầu Nga nên nước này có thể bị dư thừa nguồn cung dầu vào cuối năm nay nếu không bán được cho các thị trường thay thế.

Đầu tháng này, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết dầu thô Urals của Nga đang được chào bán với mức chiết khấu kỷ lục, nhưng cho đến nay việc hấp thụ vẫn bị hạn chế do phần lớn nhà nhập khẩu châu Á đang gắn bó chặt chẽ với các nhà cung cấp truyền thống từ Trung Đông, Mỹ Latin và châu Phi.

"Kể từ giữa tháng 3, chúng tôi thấy khả năng khoảng 3 triệu thùng/ngày từ nguồn cung dầu của Nga sẽ bị ngừng lại bắt đầu từ tháng 4. Nhưng con số đó có thể tăng lên nếu các lệnh hạn chế và phản ứng của công chúng leo thang", tổ chức này cho biết.

Không rõ liệu điều này sẽ tiếp tục xảy ra hay không hay liệu một số nước có chống lại được sự cám dỗ quá lớn từ nguồn dầu giá rẻ này hay không?

Tại Ấn Độ, chính phủ nước này đã quyết định tăng nhập khẩu dầu từ Nga. Năm ngoái, Ấn Độ không thường xuyên nhập khẩu dầu từ Nga và cũng không có lô hàng nào được đăng ký mua sau tháng 12/2021, nhưng kể từ đầu tháng 3, đã có 5 lô hàng dầu của Nga với khoảng 6 triệu thùng đã tới Ấn Độ. Người ta cho rằng có thể Nga đã giảm giá cho Ấn Độ khoảng 20% so với giá dầu Brent - mức giá vô cùng hấp dẫn trong thời điểm giá dầu cao kỷ lục và thiếu hụt năng lượng. Ấn Độ hiện nhập khoảng 80-85% dầu thô nên đây là một quyết định có lợi về mặt kinh tế.

Ở Trung Quốc, cho đến nay nước này vẫn duy trì mối quan hệ thương mại mạnh mẽ với Nga. Trung Quốc là nhà nhập khẩu dầu và khí đốt tự nhiên lớn nhất thế giới. Trong năm 2021, Nga là nhà cung cấp dầu lớn thứ 2 của Trung Quốc. Do đó, Trung Quốc vẫn tiếp tục phụ thuộc nhiều vào Nga cho vấn đề an ninh năng lượng của mình. Đã có bằng chứng cho thấy Trung Quốc sẽ tiếp tục quan hệ đối tác với Nga khi nước này vẫn duy trì nguồn nhập khẩu dầu từ Iran và Venezuela bất chấp lệnh trừng phạt của Mỹ lên hai quốc gia giàu dầu mỏ này.

Vì vậy, đây có phải là cơ hội cho những nước sẵn sàng duy trì mối quan hệ với Nga để tiếp cận nguồn năng lượng giá rẻ cũng như củng cố quan hệ thương mại của họ?

Đối với một số nước, câu hỏi này có thể thiên về kinh tế nhiều hơn là chính trị, bởi với họ đơn giản vấn đề an ninh năng lượng quá quan trọng so với việc lên án các hành động của Nga bằng cách cắt giảm nhập khẩu dầu và khí đốt từ nước này.

EU có thể sẽ ngừng nhập khẩu dầu từ Nga như Mỹ và các chính phủ khác nhưng Trung Quốc và Ấn Độ thì chưa chắc.

Theo Dân trí

Nga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu ÂuNga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu Âu
Giá vàng hôm nay 2/4/2022 mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 2/4/2022 mất giá mạnh
Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?
Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúpTổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 23:45