Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc "ra luật mới" cấm xuất khẩu đất hiếm vì lý do an ninh quốc gia

07:12 | 12/10/2020

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đất hiếm, máy bay không người lái và các mặt hàng xuất khẩu khác có thể sẽ bị Trung Quốc cấm xuất khẩu sang các công ty nước ngoài theo bộ luật mới chuẩn bị được Chính quyền Trung Quốc áp dụng.
Trung Quốc ra luật mới cấm xuất khẩu đất hiếm vì lý do an ninh quốc gia - 1
Đại lễ đường Nhân dân ở Bắc Kinh: Ủy ban Thường vụ Quốc hội Trung Quốc chuẩn bị tranh luận về luật kiểm soát xuất khẩu mới trong một phiên họp bắt đầu từ ngày 13 tháng 10 tới.

Trung Quốc đã chuẩn bị đưa ra luật kiểm soát xuất khẩu mới để cấm các nhà cung cấp Trung Quốc giao dịch với các công ty nước ngoài vì lý do an ninh quốc gia.

Ủy ban Thường vụ của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc sẽ thảo luận về dự luật này, trong đó có cả mục tiêu đã nêu là bảo vệ lợi ích quốc gia trong một phiên họp bắt đầu từ thứ 3 tuần tới. Luật mới này có thể sẽ được ban hành sớm nhất vào năm 2021.

Dự luật trên cũng sử dụng các lập luận an ninh quốc gia tương tự mà chính quyền Tổng thống Trump đã áp dụng trong các biện pháp nhằm cô lập các công ty Trung Quốc như lệnh cấm các công ty Mỹ xuất khẩu những chất bán dẫn được sản xuất bằng công nghệ của Mỹ cho Huawei vào tháng trước.

Trung Quốc đã phản đối kịch liệt các biện pháp này và đưa ra chỉ trích cho rằng Mỹ đã sử dụng an ninh quốc gia như một cái cớ để gây áp lực với các doanh nghiệp.

Theo luật mới của Bắc Kinh, các nhà chức trách có thể sẽ cấm xuất khẩu các vật liệu chiến lược và công nghệ tiên tiến của đất nước cho các công ty cụ thể mà Trung Quốc sẽ chỉ đích danh.

Một danh sách đen như vậy có thể sẽ bao gồm các tập đoàn của Mỹ, khiến căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc ngày càng leo thang. Nhưng các công ty ở Nhật Bản và các nước khác cũng có thể gặp rủi ro nếu họ tuân theo các hạn chế xuất khẩu của Mỹ đối với Trung Quốc.

Theo Trung tâm Thông tin về Kiểm soát Thương mại An ninh ở Tokyo: “Các công ty Nhật Bản không có lựa chọn nào khác ngoài việc tuân theo các quy tắc xuất khẩu của Mỹ.”

Bộ Thương mại Trung Quốc lần đầu tiên công bố dự thảo luật này vào tháng 6/2017. Ủy ban thường vụ NPC đã thảo luận về văn bản này vào tháng 12/2019 và vào cuối tháng 6 vừa qua.

Luật mới sẽ chỉ định các sản phẩm, công nghệ và dịch vụ cụ thể phải tuân theo các quy định hạn chế xuất khẩu của Trung Quốc. Các công ty Trung Quốc xuất khẩu các mặt hàng trong danh sách này sẽ phải nộp tài liệu cho chính quyền Trung Quốc về những khách hàng mà họ sẽ giao dịch và mục đích sử dụng các sản phẩm dịch vụ. Các nhà chức trách sẽ quyết định có phê duyệt cho mặt hàng xuất khẩu này hay không dựa trên tác động của chúng đối với an ninh quốc gia, tiềm năng sử dụng quân sự và các khách hàng tiếp nhận sản phẩm.

Một người trong cuộc với vấn đề này cho biết, danh sách các sản phẩm bị cấm xuất khẩu theo luật mới có thể bao gồm các nguyên tố đất hiếm do Trung Quốc nắm giữ hơn 60% thị phần sản xuất.

Trước đây, Trung Quốc đã sử dụng thương mại như một công cụ ngoại giao, chẳng hạn như khi họ đóng băng các chuyến hàng đất hiếm đến Nhật Bản trong bối cảnh căng thẳng gia tăng liên quan đến quần đảo Senkaku (Trung Quốc gọi là Điếu Ngư). Có lo ngại rằng các biện pháp kiểm soát xuất khẩu mới có thể sẽ giáng một đòn bất ngờ vào các công ty trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Ví dụ, Trung Quốc sản xuất gần như toàn bộ dysprosi trên thế giới, một nguyên tố đất hiếm được sử dụng làm nam châm cho ô tô điện. Theo dữ liệu chính thức của Trung Quốc, 72% sản lượng xuất khẩu dysprosi của nước này trong năm 2018 là đến Nhật Bản.

Các công ty Nhật Bản sử dụng vật liệu này để sản xuất nam châm và bán cho khách hàng trên khắp thế giới. Theo luật mới, Trung Quốc có thể sẽ hạn chế nguồn cung của họ nếu một trong những khách hàng Mỹ của những công ty Nhật Bản bị đưa vào danh sách đen.

Theo Viện nghiên cứu Daiwa, Nhật Bản phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa từ Trung Quốc trong lĩnh vực máy bay không người lái là 62%, thiết bị bán dẫn là 52%. Về vật liệu, Trung Quốc cung cấp khoảng 90% magie cho Nhật Bản – đây là thành phần được sử dụng trong hợp kim cho sản xuất phụ tùng ô tô - và bari cacbonat, một thành phần trong các tụ điện do các nhà cung cấp điện tử hàng đầu như Murata Manufacturing sản xuất.

Mặc dù các chi tiết cụ thể của điều luật này vẫn chưa rõ ràng, nhưng luật mới cũng sẽ bao gồm một điều khoản cho phép Trung Quốc buộc các công ty phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu vi phạm lệnh hạn chế xuất khẩu của mình ngay cả khi các công ty này hoạt động bên ngoài Trung Quốc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,356.03 16,521.25 17,052.12
CAD 17,695.39 17,874.13 18,448.48
CHF 28,350.28 28,636.64 29,556.83
CNY 3,409.40 3,443.83 3,555.03
DKK - 3,610.00 3,748.43
EUR 26,731.72 27,001.74 28,198.88
GBP 31,776.89 32,097.87 33,129.27
HKD 3,078.11 3,109.20 3,209.11
INR - 293.53 305.28
JPY 166.60 168.28 176.30
KRW 16.02 17.80 19.32
KWD - 80,462.03 83,683.00
MYR - 5,755.68 5,881.51
NOK - 2,304.28 2,402.23
RUB - 253.45 280.59
SAR - 6,539.88 6,801.68
SEK - 2,378.93 2,480.06
SGD 18,560.85 18,748.34 19,350.78
THB 655.20 728.01 755.92
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 19/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24790
AUD 16495 16545 17148
CAD 17857 17907 18459
CHF 28717 28817 29434
CNY 0 3447.1 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27109 27159 27962
GBP 32257 32307 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.33 169.83 176.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15183 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18746 18796 19447
THB 0 701.8 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 16:45