Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc muốn giành “miếng bánh” nhiên liệu hàng hải

08:41 | 06/08/2021

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc đã và đang tăng nhanh doanh số bán nhiên liệu hàng hải trong những năm gần đây, cạnh tranh quyết liệt với Singapore - nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải hàng đầu châu Á.
Trung Quốc muốn giành “miếng bánh” nhiên liệu hàng hải

Cảng Chu San hồi năm 2018

Theo Bloomberg, doanh thu nhiên liệu hàng hải của Trung Quốc đã tăng gần gấp đôi trong vòng 5 năm qua. Trung Quốc đang nỗ lực thu hút tàu thuyền tới các cảng biển gần những trung tâm kinh tế lớn như Hàn Quốc, Nhật Bản.

Cho tới nay, Singapore vẫn đang dẫn đầu với tư cách là nhà cung cấp chủ lực cho ngành nhiên liệu hàng hải trị giá hơn 30 tỉ USD của châu Á. Tuy nhiên, giới quan sát cảnh báo rằng, Trung Quốc đang tăng tốc rất nhanh.

Năm 2020, Singapore bán được khoảng 50 triệu tấn nhiên liệu hàng hải, tương đương 1/5 tổng sản lượng trên toàn thế giới, theo dữ liệu từ Cơ quan Hàng hải và cảng Singapore (MPA). Trong khi đó, hãng tư vấn OilChem ước tính Trung Quốc đã bán tới 16,9 triệu tấn.

Trung Quốc đang nỗ lực để mở rộng hoạt động bán nhiên liệu hàng hải, đặc biệt là tại Chu San, Chiết Giang, nơi nhà chức trách đã cấp giấy phép kinh doanh nhiên liệu hàng hải cho hơn 10 công ty hoạt động trong khu vực thương mại tự do.

Trung tâm Nhiên liệu hàng hải Chu San nằm ở phía nam Thượng Hải. Một số cơ sở lọc dầu mới nhất của Trung Quốc đều được xây dựng tại khu vực này. Chính phủ Trung Quốc có kế hoạch đầu tư 80 triệu USD để mở rộng khu neo đậu và xây dựng các kênh vận chuyển mới tại Chu San. Ngoài ra, Trung Quốc cũng đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, giúp ngành nhiên liệu hàng hải có thêm sức cạnh tranh.

Gần đây, Trung Quốc đang cố gắng cạnh tranh với Singapore về giá cả, nhưng giới phân tích vẫn coi Singapore là nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực nhiên liệu hàng hải ở châu Á do các hoạt động đã được thiết lập và tính hiệu quả, tốc độ cũng như độ tin cậy.

Giám đốc hãng tư vấn hàng hải Drewry, ông Jayendu Krishna, nhận định: “Singapore có lợi thế hơn những cảng châu Á khác về mọi mặt. Dù điều này đến nay vẫn đúng, song các cảng khác đang dần đuổi kịp. Chu San chắc chắn sẽ giành một phần tàu thuyền từ các cảng ở Đông Bắc Á”.

Trong khi đó, Phó chủ tịch hãng tư vấn năng lượng của IHS Markit, Victor Shum, cho hay: “Miếng bánh nhiên liệu hàng hải trong khu vực đủ lớn để hỗ trợ tăng trưởng cho các cảng quan trọng, song Singapore sẽ vẫn là trung tâm giao dịch nhiên liệu chính trong tương lai gần”.

Những nỗ lực của Trung Quốc nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường nhiên liệu hàng hải bằng cách tung ra hợp đồng tương lai dầu nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp (LSFO) trên sàn giao dịch năng lượng quốc tế Thượng Hải (INE). Động thái này nhằm cải thiện tính minh bạch trong việc định giá dầu nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 00:47