Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: Tìm hướng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao

19:00 | 25/06/2013

679 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau nhiều thời gian tốn công gây dựng chuỗi sản phẩm công nghệ cao, đến nay TP HCM đang có những bước tiến mới trong việc xuất khẩu các sản phẩm này ra thị trường thế giới.

Thống kê của Sở công thương TP HCM cho thấy trong một năm trở lại đây, các sản phẩm công nghệ cao (CNC) xuất khẩu của thành phố đã thu về được trên 1 tỉ USD. Đây là kết quả đáng mừng cho thành công bước đầu của công nghiệp mới của thành phố. Bởi chỉ mới cách đây vài năm những sản phẩm công nghệ cao đầu tiên của TP HCM mới chân ướt chân ráo có mặt trên thị trường thế giới.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/062013/25/11/IMG_1666.jpg

Tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao của TP HCM năm 2012 đạt trên 1 tỉ USD

Trong năm 2012, kim ngạnh xuất khẩu của nhóm sản phẩm CNC của TP HCM đã đạt 2,46 tỉ USD tăng 3 lần so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 11,4% kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Thị trường xuất khẩu sản phẩm CNC chủ yếu ở khu vực châu Á, châu Âu và Mỹ.

Chỉ riêng tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao TP HCM, tính đến hết tháng 5/2013, đơn vị này đã thu hút được 71 dự án với tổng số vốn đầu tư đạt 2,24 tỉ USD, trong đó vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt gần 1,8 tỉ USD. Hiện các doanh nghiệp này đã xuất khẩu  1,07 tỉ USD từ các sản phẩm. Nộp ngân sách bình quân trên 300 tỉ đồng và giải quyết việc làm cho gần 17.000 lao động.

Bà Lê Bích Loan, Phó Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao TPHCM cho biết, mục tiêu của Khu CNC TP HCM là tiến tới đạt kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 đạt gấp 6 lần so với năm 2010 và chiếm 10 - 15% giá trị xuất khẩu toàn thành phố. Theo bà Loan, để đạt mục tiêu này, ngoài những nền tảng có được trong thời gian qua, thì TP HCM cần có những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này như giảm thuế, hỗ trợ vốn vay, đào tạo nguồn nhân lực… đây sẽ là động lực tốt để các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNC phát triển. 

Về vấn đề này, bà Trần Thị Bích Ngọc, Phó trưởng phòng Xuất nhập khẩu - Vụ Chính sách thuế, Bộ Tài chính cho biết, đây là lúc cần phải cơ cấu lại sản phẩm, chọn những thế mạnh sẵn có để ưu tiên phát triển. Trên cơ sở đó, chính sách thuế cũng ưu tiên phát triển các sản phẩm, lĩnh vực ưu tiên để tránh việc ưu đãi tràn lan, không hiệu quả. Việc tập trung phát triển một số chủng loại công nghiệp phụ trợ trong chuỗi cung ứng sản phẩm CNC và mang thương hiệu Việt sẽ là một giải pháp cho chính sách ưu đãi về thuế có hiệu quả hơn.

Mặt khác, các địa phương cũng cần xây dựng và thực thi chính sách ưu tiên đào tạo nhân lực giỏi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đặc biệt là giải quyết thủ tục thông thoáng để thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuê chuyên gia giỏi nước ngoài về đảm nhận những vị trí quan trọng như kiến trúc sư trưởng về sản phẩm dịch vụ, chuyên gia về thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu quốc gia, tập trung vào giới thiệu tiềm năng thương hiệu.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00