Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM tập huấn về TPP

16:55 | 18/11/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - TPP – Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương đã và đang trở thành chủ đề nóng của lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian gần đây. Chương trình tập huấn về TPP do Trung tâm WTO TP HCM phối hợp với Sở Công Thương và Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM tổ chức nằm trong chuỗi các hoạt động nhằm cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình tham gia hiệp định này.

Tham gia TPP có thể giúp Việt Nam tạo được những bước ngoặt trong phát triển một cách toàn diện. Cơ hội chưa từng có này đi kèm với những thách thức to lớn: đó là sự cạnh tranh gay gắt từ những doanh nghiệp nước ngoài, cam kết chặt chẽ và tiêu chuẩn rất cao từ các nước thành viên. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam nói chung sẽ phải chuẩn bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để không bị “cuốn trôi” trong vòng xoáy cạnh tranh này.

Chương trình tập huấn về TPP do Trung tâm WTO TP HCM phối hợp với Sở Công Thương và Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM tổ chức nằm trong chuỗi các hoạt động nhằm cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội mang tên TPP.

Trong chương trình của buổi tập huấn, các chuyên gia đến từ VCCI, giảng viên các trường Đại học Ngân hàng, Đại học Tôn Đức Thắng, chương trình giảng dạy kinh tế FullBright đã cung cấp cho doanh nghiệp và các luật sư những kiến thức cơ bản về TPP, tác động chính và những thách thức của hiệp định đối với Việt Nam...

Những vấn đề được đưa ra bàn thảo, trao đổi tại cuộc tập huấn là những điểm nóng trong quá trình đàm phán hiệp định, có tác động trực tiếp tới rất nhiều hoạt động của nền kinh tế. Đơn cử như vấn đề về sở hữu trí tuệ, quy tắc xuất xứ hàng hóa, các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp Nhà nước…

Các chuyên gia cũng cung cấp những thông tin về các FTA (Hiệp định thương mại tự do) giữa các quốc gia trên thế giới như Hoa Kỳ, các nước thuộc khối EU, Hàn Quốc… bởi các FTA chính là những tiền đề căn bản nhằm xác lập quy tắc ứng xử trong các nước thành viên TPP. Doanh nghiệp tham dự buổi tập huấn đã được cung cấp một cái nhìn tổng quan về FTA giữa Hoa Kỳ và các nước đối tác bên cạnh những vấn đề kỹ thuật liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, từ đó có một sự chuẩn bị căn bản nhằm đón đầu làn sóng mậu dịch khi TPP được ký kết.

Dự kiến trong tháng 12, Trung tâm WTO TP HCM sẽ tiếp tục tổ chức những buổi tập huấn về giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế, hay những cơ hội từ các thị trường trong TPP.

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▼100K 88,300 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 02/11/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 02/11/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900 ▼10K
Trang sức 99.9 8,700 8,890 ▼10K
NL 99.99 8,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 02/11/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 02/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 02/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 02/11/2024 21:45