Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: Ngân hàng tiếp tục tình trạng “thừa tiền”

19:09 | 24/04/2013

588 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mặc dù, TP HCM đã tích cực áp dụng các biện pháp kết nối giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhưng dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng thấp, ngân hàng tiếp tục trong tình trạng “thừa tiền” nhưng không thể cho vay.

Ông Tô Duy Lâm – Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cho biết: Tuy lãi suất huy động có xu hướng giảm nhưng tổng vốn huy động của các ngân hàng tiếp tục gia tăng. Ước tính đến cuối tháng 4/2013, tổng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM đạt khoảng 1.033.400 tđồng, tăng 4,06% so với cuối năm 2012, tăng 15% so với cùng kỳ.

Các tổ chức tín dụng đang áp dụng lãi suất huy động ở mức 7,5%/năm đối với kỳ hạn 3 – 9 tháng và mức lãi suất huy động cao nhất là 11%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất giảm từ 1,5 – 2% so với cuối năm 2012.

Trong khi vốn huy động tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao thì dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp. Mặc dù, sau 2 tháng đầu năm tăng trưởng âm, tín dụng có dấu hiệu tăng trưởng trở lại nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với mức tăng huy động dẫn đến tình trạng ngân hàng “thừa tiền”.

Dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp dẫn đến tình trạng ngân hàng “thừa tiền”

Tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM ước tính đến cuối tháng 4/2013 là 868.700 tỉ đồng, tăng 1,55% so với cuối năm 2012, trong đó dư nợ ở 5 lĩnh vực ưu tiên là 102.117 tỉ đồng, chỉ chiếm khoảng hơn 10% tổng dư nợ.

Trước tình hình trên, các ngân hàng thương mại đang tiếp tục các giải pháp để tăng cường khả năng kết nối với doanh nghiệp. Trong tháng 4, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn các quận, huyện: Thủ Đức, Nhà Bè, Củ Chi xúc tiến việc ký kết thực hiện các gói tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên những địa bàn này.

Những tháng tới, TP HCM sẽ xúc tiến việc ký kết các gói tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở tất cả các quận huyện trên địa bàn, kết nối giữa ngân hàng với các tiểu thương, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp,… giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay và giúp ngân hàng thoát khỏi tình trạng “thừa tiền”.

Bên cạnh đó, một hiện tượng đáng quan tâm là nợ xấu ngân hàng vẫn tiếp tục ở mức cao. Đến cuối tháng 3/2013, nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM chiếm 5,96% tổng dư nợ. Tuy tỉ lệ nợ xấu có giảm một chút so với cuối tháng 2 nhưng đã tăng về số tuyệt đối. Do đó, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đề nghị các tổ chức tín dụng trên địa bàn đặc biệt quan tâm các giải pháp xử lý nợ xấu, hạn chế tối đa phát sinh nợ xấu mới.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 23:45