Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: còn thiếu 12.600 tỷ nợ thuế

08:52 | 13/01/2016

425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Với việc áp dụng đồng bộ, quyết liệt các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ thuế, trong năm 2015, Cục Thuế TP HCM đã thu được 23.428 tỷ đồng tiền nợ thuế, nhưng số nợ đọng còn lại vẫn rất lớn

Tuy nhiên, theo Cục Thuế TP HCM, số nợ thuế vẫn còn rất lớn, tính đến ngày 31/12/2015 số nợ thuế có khả năng thu trên địa bàn còn hơn 12.600 tỷ đồng.

Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu nợ là do các doanh nghiệp có nợ thuế lớn, kéo dài đa số là những doanh nghiệp thuộc diện bị truy thu và phạt, khi thực hiện biện pháp kê khai tài sản thì giá trị tài sản không lớn hoặc không có tài sản để thực hiện biện pháp cưỡng chế. Một số doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh để thành lập công ty khác.

cuc thue tp hcm thu hon 23000 ty tien no thue

Số tiền nợ thuế tại TP HCM vẫn còn rất lớn

Năm 2016, Cục Thuế TP HCM sẽ áp dụng nhiều biện pháp để quản lý và thu nợ thuế nhằm mục tiêu giảm số nợ xuống mức thấp nhất, hạn chế phát sinh thêm nợ mới; đảm bảo đến ngày 31/12/2016 số nợ thuế không vượt quá 5% tổng thu ngân sách của năm.

Để thực hiện mục tiêu trên, Cục Thuế thành phố đã xây dựng kế hoạch thu nợ và tăng cường đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ theo quy định; Triển khai đồng bộ các giải pháp như: rà soát 100% các khoản nợ thuế, phân tích từng khoản nợ để có biện pháp thu nợ phù hợp; Rà soát các doanh nghiệp có nợ thuế lớn, phối hợp với UBND các quận huyện, các cơ quan chức năng để cưỡng chế nợ đối với những trường hợp cố tình chiếm dụng tiền thuế và các khoản thu liên quan đến đất; Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng những doanh nghiệp, cá nhân cố tình dây dưa nợ thuế, nợ thuế lớn, kéo dài.

Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, ngành thuế sẽ tiến hành rà soát và áp dụng biện pháp thông báo về địa phương cư trú của người đại diện pháp luật, thành viên góp vốn, chủ cơ sở, chủ doanh nghiệp tư nhân số tiền nợ thuế của doanh nghiệp để phối hợp với các địa phương đôn đốc thu nợ.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 06:00