Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: 9 tháng đầu năm thu hút FDI tăng 50% so với cùng kỳ

15:47 | 03/10/2018

417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 9 tháng đầu năm, TP HCM thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng 50% so với cùng kỳ, đứng thứ hai cả nước về thu hút FDI, sau Hà Nội.  
tp hcm 9 thang dau nam thu hut fdi tang 50 so voi cung ky30 năm thu hút FDI: Những người khổng lồ và bước ngoặt chính sách
tp hcm 9 thang dau nam thu hut fdi tang 50 so voi cung kyThu hút đầu tư quốc tế - Chìa khóa thành công của Dầu khí Việt Nam
tp hcm 9 thang dau nam thu hut fdi tang 50 so voi cung kyTP HCM huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội

Báo cáo tình hình thu hút vốn FDI 9 tháng qua của UBND TP HCM cho thấy, tính chung cả vốn thu hút được dưới hình thức cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và vốn thu hút được qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp trong nước, TP HCM thu hút được 5,47 tỷ USD (tăng 50% so với cùng kỳ).

Các dự án đầu tư nước ngoài được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có 711 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 640,57 triệu USD (tăng 22,8% số dự án cấp mới và bằng 70% vốn đầu tư so với cùng kỳ). Trong đó, phân theo ngành nghề, lĩnh vực thì bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác có vốn đầu tư nhiều nhất (chiếm 27,7%); tiếp theo là công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 22,8%); hoạt động kinh doanh bất động sản (chiếm 20,2%); hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ (chiếm 13,4%); thông tin và truyền thông (chiếm 5,7%). Hàn Quốc có vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 28,1%; tiếp theo là Singapore, chiếm 25,7%; Na Uy chiếm 11%; Nhật Bản chiếm 10%; Trung Quốc (Hồng Kông) chiếm 5,7%.

tp hcm 9 thang dau nam thu hut fdi tang 50 so voi cung ky
9 tháng đầu năm thu hút FDI của TP HCM tăng 50% so với cùng kỳ (ảnh minh họa)

Đồng thời, 9 tháng qua có 194 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 555,21 triệu USD (tăng 23,6% số dự án điều chỉnh và bằng 80% vốn đầu tư so với cùng kỳ).

Thành phố cũng chấp thuận cho 2.155 trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục để được góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp trong nước, với vốn góp đăng ký tương đương 4,28 tỷ USD (so với cùng kỳ, tăng 36,5% về số trường hợp và tăng gấp 2,1 lần về vốn đầu tư). Trong đó, hoạt động kinh doanh bất động sản có vốn đầu tư nhiều nhất (chiếm 47,3%); tiếp theo là hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ (chiếm 18,4%); bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (chiếm 9,3%); công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 8,2%); dịch vụ lưu trú và ăn uống (chiếm 4,1%).

Còn theo công bố của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì trên cả nước thu hút đầu tư nước ngoài 9 tháng đầu năm 2018, bao gồm tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài là 25,37 tỷ USD (bằng 99,6% so với cùng kỳ năm 2017).

Hiện có 104 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó Nhật Bản đứng vị trí thứ nhất với tổng vốn đầu tư 7 tỷ USD, chiếm gần 28% tổng vốn đầu tư. Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký 5,6 tỷ USD, chiếm 22,4% tổng vốn đầu tư. Singapore đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký 3,6 tỷ USD, chiếm 14,4% tổng vốn đầu tư.

Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 59 tỉnh, thành phố, trong đó Hà Nội thu hút nhiều vốn FDI nhất, TP HCM đứng thứ hai, Bà Rịa - Vũng Tàu đứng thứ ba trong tổng vốn đầu tư.

Thiên Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 19:45