Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Toyota Vios 2018 - vì sao là vua doanh số tại Việt Nam

06:50 | 13/10/2018

669 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vios tiếp tục trẻ hóa hơn nữa và lắp thêm tiện ích hòng khẳng định vị trí, khi các đối thủ đang ngày càng rẻ và nhiều công nghệ.

Hết 9 tháng, doanh số của Vios là 18.474 xe, giành vị trí quán quân. Bám sát đuôi là i10, bán 17.792 chiếc. So kè về doanh số, nhưng thực chất i10 và Vios lại không đối đầu trực tiếp. Nhiều người Việt cho rằng cả hai dòng xe này bán chạy vì phục vụ cho taxi, kinh doanh dịch vụ. Thực tế, theo Toyota đánh giá này của khách hàng không đúng. Ví dụ tháng 9, có 2.338 xe Vios bán ra, trong đó phiên bản E MT, vốn phù hợp cho nhu cầu chạy taxi, dịch vụ chỉ bán 308 chiếc, tức 13%.

toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam
Toyota Vios 2018 tại Hà Nội.

Cùng thay đổi phong cách thiết kế mới nhưng Vios đang tỏ ra hiệu quả hơn người anh Altis. Trong khi Altis trẻ hóa mất dần khách hàng truyền thống là trung niên và khu vực cơ quan nhà nước thì Vios lại thêm khách. Tầm giá của Altis bị cạnh tranh gay gắt bởi các mẫu crossover, vốn đang trở thành xu hướng.

Toyota mất 5 năm để thiết kế lại Vios theo hai cấp. Cấp đầu tiên trẻ nhưng vẫn giữ đường nét thẳng, cứng cáp và cơ bản, không gây shock cho khách hàng truyền thống. Cấp thứ hai, Vios như biến hình với đường nét mềm mại, thêm đường gân nắp ca-pô, lưới tản nhiệt miệng rộng, những thứ vốn đi ngược hoàn toàn với triết lý truyền thống Toyota. Kiểu tạo hình mới, được hãng gọi là Keen Look (ánh nhìn sắc bén). Để phù hợp với ngôn ngữ sắc bén, Vios vuốt gọn hệ thống đèn từ đèn pha halogen projector, đèn hậu tới đèn định vị.

Nội thất cũng hiện đại hơn, trong đó hệ thống điều hòa tự động thay các núm vặn bằng các phím bấm chìm, đồng điệu với màn hình cảm ứng trung tâm loại 7 inch, kết nối Bluetooth, USB. Vô-lăng cũng thiết kế mới thể thao hơn, tuy vậy vẫn chỉ có các phím cứng một bên. Bản G giá 606 triệu có thêm ghế bọc da, hệ thống âm thanh 6 loa, đầu DVD, khởi động nút bấm, cửa kính ghế lái chống kẹt. Như City và Accent, Vios cũng điều chỉnh ghế lái dạng cơ.

toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam
Nội thất trau chuốt hơn

Trong khi tiện nghi nội thất đủ dùng cho một mẫu xe hạng B thì công nghệ an toàn cũng đáng chú ý như cuộc lột xác ngoại thất. Lượng túi khí nâng từ 2 lên 7, xe có thêm cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc trên cả ba phiên bản. Hai đối thủ City và Accent chỉ có 6 túi khí tối đa, cũng có khởi hành ngang dốc.

Với các nâng cấp mới, Toyota giúp Vios xóa đi mác nghèo nàn công nghệ, bởi giờ đây để so sánh ngang hàng, Vios tương đương về lượng tiện nghi so với City và Accent. Khi "gã khổng lồ" chấp nhận thay đổi, là lúc những kẻ tham chiến phải dè chừng.

Giá trị còn vương vấn của Vios so với bản cũ là vận hành. Xe vẫn sử dụng động cơ 1,5 lít, công suất 107 mã lực tại vòng tua máy 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 140 Nm tại 4.200 vòng/phút. Hộp số CVT hoặc số sàn 5 cấp. Sức mạnh của Vios thấp hơn City 1.5 (118 mã lực) nhưng cao hơn Accent 1.4 (100 mã lực).

Vios không có những cú tăng tốc thể thao như Honda City nhưng để đi hành trình dài, Toyota có lý do để thiết lập phản ứng chân ga, chân phanh không quá nhạy cảm. Lái Vios sau nhiều giờ không có cảm giác bị mệt bởi vô-lăng trợ lực điện nhẹ, thân xe vững và ghế dễ chịu. Phần đông khách hàng cần những thứ vừa phải, êm ái.

Theo VnExpress.net

toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam Người Trung Quốc xa lánh thương hiệu Mỹ
toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam Bà Lê Hoàng Diệp Thảo tố cáo Trung Nguyên cung cấp tài liệu giả mạo
toyota vios 2018 vi sao la vua doanh so tai viet nam Lượng bán sedan tăng nhanh vì dân Việt "nghiền" mẫu xe truyền thống

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 04:45