Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng thu NSNN quý I năm 2023 ước đạt gần 427 nghìn tỷ đồng

21:23 | 03/04/2023

37 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo từ Tổng cục Thuế, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) quý I năm 2023 do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 426.922 tỷ đồng, bằng 31,1% so với dự toán pháp lệnh, bằng 104,6% so với cùng kỳ. Thu nội địa ước đạt 411.418 tỷ đồng, bằng 30,9% dự toán, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, có 12/20 khoản thu, sắc thuế đạt khá so với dự toán (đạt trên 28%); Có 08/20 khoản thu đạt dưới mức 28%. Có 11/20 khoản thu, sắc thuế có mức tăng trưởng thu so với cùng kỳ; Có 9/20 khoản thu, sắc thuế thu thấp hơn cùng kỳ năm 2022 (thuế bảo vệ môi trường bằng 41%; Lệ phí trước bạ bằng 85,4%; Thu tiền sử dụng đất bằng 48,4%; Thu tiền cho thuê đất bằng 30,2%).

Tổng thu NSNN quý I năm 2023 ước đạt gần 427 nghìn tỷ đồng
Tổng thu NSNN quý I năm 2023 do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 426.922 tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Cũng theo cơ quan này, có 28/63 địa phương có tiến độ thực hiện dự toán khá (trên 28%); 14/63 địa phương đảm bảo tiến độ thu (25-28%) và 21/63 địa phương có tiến độ thu đạt thấp (dưới 25%), trong đó có một số địa phương có tiến độ thu rất chậm (dưới 20% dự toán) cần tập trung chỉ đạo thu là: Tuyên Quang, Phú Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Bình Phước, Lai Châu, Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La.

Tính riêng trong tháng 3/2023, tổng thu ngân sách do cơ quan thuế quản lý ước đạt 106.500 tỷ đồng, đạt 7,8% so với dự toán pháp lệnh, bằng 82,5% so với cùng kỳ.

Thu từ dầu thô ước đạt 5.500 tỷ đồng, bằng 13,1% so với dự toán, bằng 69,1% so với cùng kỳ năm 2022. Thu nội địa ước đạt 101.000 tỷ đồng, bằng 7,6% so với dự toán pháp lệnh, bằng 83,4% so với cùng kỳ.

Tính đến tháng 3 năm 2023, toàn ngành Thuế đã thực hiện được 4.709 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 5,88% kế hoạch năm 2023 và bằng 96,3% so với cùng kỳ năm 2022; kiểm tra được 66.563 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế bằng 73,55% so với cùng kỳ năm 2022.

Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 11.844 tỷ đồng. Tổng số tiền thuế nộp vào ngân sách là 1.595 tỷ đồng, bằng 59,4% số tăng thu qua thanh tra kiểm tra. Tổng số tiền thu nợ thuế của toàn ngành trong tháng 3/2023 ước đạt 1.840 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối quý I ước thu được 10.153 tỷ đồng. Tổng số tiền nợ thuế ước tính đến cuối quý 1 là 145.674 tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng 2; tăng 12% so với cùng kỳ năm 2022.

Về thực hiện xử lý khoanh nợ, xóa nợ không còn khả năng thu theo Nghị quyết số 94 của Quốc hội lũy kế đến cuối quý 1/2023 ước đạt 36.584 tỷ đồng.

Về công tác kê khai, kế toán thuế, hoàn thuế, tính đến cuối quý I, toàn quốc có 890.667 doanh nghiệp đang kinh doanh, tăng 4.333 doanh nghiệp (0,49%) so với thời điểm cuối năm 2022. Cơ quan thuế đã ban hành 3.517 quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) với tổng số tiền thuế hoàn là 23.610 tỷ đồng, bằng 13% so với dự toán hoàn thuế GTGT năm 2023 đã được Quốc hội thông qua (186.000 tỷ đồng), giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022. Cụ thể, hoàn cho xuất khẩu 20.129 tỷ đồng; hoàn cho dự án đầu tư 3.388 tỷ đồng; hoàn cho trường hợp khác là 93 tỷ đồng.

Về việc triển khai hóa đơn điện tử, cơ quan thuế cho hay, tổng số lượng hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã tiếp nhận và xử lý đạt hơn 3,3 tỷ hóa đơn (trong đó 860 triệu HĐĐT có mã và 2,5 tỷ HĐĐT không mã). Tính đến ngày 24/3/2023 đã có trên 10.000 doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền thành công, vượt kế hoạch triển khai giai đoạn 1, với số lượng hóa đơn có mã khởi tạo từ máy tính tiền là 1.796.510 hóa đơn. Đã có 287.212 lượt tải và cài đặt, sử dụng ứng dụng eTax Mobile với 224.042 giao dịch với tổng số tiền trên 790 tỷ đồng.

Tổng cục Thuế đã trình báo cáo Bộ Tài chính (Tờ trình số 08/TTr-TCT) về việc thành lập Trung tâm xây dựng cơ sở dữ liệu HĐĐT thuộc Tổng cục Thuế. Đồng thời chủ động nghiên cứu, đề xuất yêu cầu nghiệp vụ phân tích dữ liệu HĐĐT và đề xuất các biện pháp xử lý cụ thể đối với các trường hợp vi phạm; xây dựng hệ thống, ứng dụng và dữ liệu của Trung tâm CSDL phân tích HĐĐT; đối chiếu dữ liệu HĐĐT với Tờ khai GTGT cho 4 Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế TP Hà Nội (thực hiện thí điểm tại Hà Nội trước khi triển khai toàn quốc).

Về công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử, đã có 49 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký, khai thuế và nộp thuế qua Cổng TTĐT dành cho NCCNN. Với tổng số số thu lũy kế từ khi vận hành Cổng (21/03/2022) đến nay đạt trên 3.700 tỷ đồng (số thu trong năm 2023 là 1.852 tỷ đồng). Hệ thống vận hành ổn định, tiếp nhận dữ liệu kê khai từ các sàn TMĐT gửi cơ quan thuế. Tính đến cuối quý I đã có 285 tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT cung cấp thông tin qua Cổng với 53.585 cá nhân và 16.003 tổ chức đăng ký bán hàng trên sàn, với 15.919.953 lượt giao dịch và tổng giá trị giao dịch là khoảng 5.500 tỷ đồng.

Về chương trình, kế hoạch tháng 04 và quý II năm 2023, Tổng cục Thuế cho biết, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2023 theo Nghị quyết số 01 ngày 6/1/2023 của Chính phủ; Rà soát lại toàn bộ nguồn thu trên địa bàn từng địa phương để giao nhiệm vụ thu phấn đấu năm 2023 cho các đơn vị quản lý thu đảm bảo sát với thực tế phát sinh. Bên cạnh đó, triển khai kịp thời, hiệu quả các gói chính sách, giải pháp về thuế để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phục hồi phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tạo tiền đề tăng thu cho NSNN khi Chính phủ ban hành.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,450 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,350 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,275.25 16,439.65 16,967.63
CAD 17,932.19 18,113.32 18,695.05
CHF 28,608.07 28,897.04 29,825.11
CNY 3,423.57 3,458.16 3,569.76
DKK - 3,623.74 3,762.63
EUR 26,833.94 27,104.99 28,306.24
GBP 31,835.93 32,157.50 33,190.28
HKD 3,108.05 3,139.44 3,240.27
INR - 295.22 307.03
JPY 167.80 169.49 177.60
KRW 16.09 17.87 19.50
KWD - 81,200.19 84,449.34
MYR - 5,670.75 5,794.63
NOK - 2,288.60 2,385.84
RUB - 270.38 299.32
SAR - 6,605.14 6,869.44
SEK - 2,368.96 2,469.63
SGD 18,585.59 18,773.32 19,376.25
THB 646.28 718.09 745.62
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 05/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,680.00 25,020.00
EUR 26,987.00 27,095.00 28,219.00
GBP 32,044.00 32,173.00 33,167.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,788.00 28,904.00 29,805.00
JPY 168.50 169.18 177.04
AUD 16,387.00 16,453.00 16,962.00
SGD 18,718.00 18,793.00 19,347.00
THB 712.00 715.00 747.00
CAD 18,050.00 18,122.00 18,674.00
NZD 15,118.00 15,626.00
KRW 17.80 19.65
Cập nhật: 05/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24690 24690 25030
AUD 16497 16547 17050
CAD 18182 18232 18683
CHF 29091 29141 29697
CNY 0 3455.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27266 27316 28019
GBP 32405 32455 33107
HKD 0 3185 0
JPY 171.02 171.52 177.03
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15177 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18860 18910 19471
THB 0 692.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 09:00