Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 3/10: Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023

21:06 | 03/10/2023

3,651 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023; Ngân hàng Nhà nước đã hút về 110.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu; Xuất khẩu cà phê giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/10.
Tin tức kinh tế ngày 3/10: Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023
Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước bật tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.824,9 USD/ounce, giảm 21,01 USD so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,2-68,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-69,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Tổng vay trong nước và nước ngoài của Chính phủ đạt gần 280 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, trong tháng 9/2023, Chính phủ không thực hiện ký kết hiệp định vay nước ngoài. Lũy kế 9 tháng năm 2023, Chính phủ thực hiện ký kết 6 hiệp định vay nước ngoài với IFAD, Hàn Quốc và Nhật Bản, với tổng trị giá khoảng 531,79 triệu USD.

Tổng vay trong nước và nước ngoài của Chính phủ trong tháng 9 đạt khoảng 14.124 tỷ đồng, trong đó: vay cho ngân sách trung ương khoảng 13.611 tỷ đồng; vay về cho vay lại khoảng 513 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, tổng vay trong nước và nước ngoài đạt khoảng 279.156 tỷ đồng (bằng 43,3% kế hoạch), trong đó: vay cho ngân sách trung ương khoảng 273.223 tỷ đồng (bằng 44% kế hoạch vay của ngân sách trung ương); vay về cho vay lại khoảng 5.934 tỷ đồng (đạt 25,4% kế hoạch vay lại).

Ngân hàng Nhà nước đã hút về 110.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu

Trong phiên giao dịch 3/10, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chào bán 10.000 tín phiếu có thời hạn 28 ngày theo cơ chế đấu thầu lãi suất.

Kết quả, có 6/7 thành viên tham gia đều trúng thầu với tổng khối lượng 10.000 tỷ đồng, lãi suất trúng thầu 1,18% - cao hơn 2 phiên trước đó và là mức cao nhất kể từ đầu đợt phát hành. Với kỳ hạn 28 ngày, số tiền này sẽ được Ngân hàng Nhà nước bơm trả lại hệ thống vào ngày 31/10/2023.

Như vậy, chỉ trong 10 ngày từ 18/8 đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện 9 phiên đấu thầu tín phiếu với tổng quy mô lên tới 110.000 tỷ đồng. Tín phiếu phát hành trong giai đoạn này đều có thời hạn 28 ngày và lãi suất dao động trong khoảng từ 0,49 - 1,18%/năm.

Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu rau quả trong tháng 9/2023 ước đạt gần 587 triệu USD, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 9 tháng năm 2023, xuất khẩu rau quả đạt 4,134 tỉ USD, tăng 69,1% so với cùng kỳ 2022.

Xuất khẩu rau quả tiếp tục ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhờ trị giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh. Trong tháng 8/2023, trị giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 266,3 triệu USD, tăng 186,3% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, trị giá xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc đạt 2,3 tỉ USD, tăng 134% so với cùng kỳ năm 2022.

Nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhận định, xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023, cao nhất từ trước đến nay.

Tháng 9/2023, xuất khẩu cà phê giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 9/2023 ước tính đạt 65 nghìn tấn, trị giá 205 triệu USD, giảm 23,2% về lượng và giảm 20,8% về trị giá so với tháng 8/2023, so với tháng 9/2022 giảm 32,7% về lượng và giảm 12,8% về trị giá.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 1,266 triệu tấn, trị giá 3,16 tỷ USD, giảm 7,3% về lượng, nhưng tăng 1,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD; PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 9 giảm nhẹ; Trung Quốc dẫn đầu vốn góp, mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 04:00