Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 27/9: Kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi

20:50 | 27/09/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi; Vốn FDI vào Việt Nam vượt mốc 20 tỷ USD sau 9 tháng; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/9.
Tin tức kinh tế ngày 27/9: Kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi
Kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.901,8 USD/ounce, giảm 14,87 USD so với cùng thời điểm ngày 26/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,1-68,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,10-68,9 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/9.

Ngân hàng Nhà nước đã hút 70.000 tỷ đồng thông qua kênh tín phiếu

Theo kết quả chào bán tín phiếu vừa được Ngân hàng Nhà nước công bố, trong phiên ngày 27/9, cơ quan này tiếp tục chào bán tín phiếu 28 ngày theo cơ chế đấu thầu lãi suất.

Kết quả có 9/12 thành viên tham gia trúng thầu với tổng khối lượng là 20.000 tỷ đồng, lãi suất 0,65% - cao hơn phiên hôm qua (0,58%) và phiên đầu tuần (0,49%).

Đây là phiên phát hành tín phiếu thứ 5 liên tiếp của Ngân hàng Nhà nước, với tổng quy mô phát hành đạt gần 70.000 tỷ đồng. Các đợt tín phiếu này đều có kỳ hạn 28 ngày và được chào bán theo phương thức đấu thầu lãi suất.

Vốn FDI vào Việt Nam vượt mốc 20 tỷ USD sau 9 tháng

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến hết ngày 20/9, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 20,21 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ.

Theo đánh giá của Cục Đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI tiếp tục tăng so với cùng kỳ và 8 tháng đầu năm.

Tổng vốn đầu tư đăng ký có giảm nhẹ 0,5 điểm phần trăm so với 8 tháng, song vẫn tăng 7,7% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, việc giải ngân vốn FDI cũng tiếp tục tăng, đạt hơn 15,9 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ. Mức tăng này cao hơn 0,5 điểm phần trăm so với 8 tháng đầu năm.

Kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi

Tiếp tục phiên họp thứ 13, sáng 27/9, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội thẩm tra báo cáo về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đỗ Thành Trung cho biết, tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước, đạt được mục tiêu tổng quát đề ra và nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng trở lại

Trong 2 tuần gần đây thị trường thế giới trầm lắng và giá gạo 5% tấm quay đầu giảm về sát mức 600 USD/tấn.

Tuy nhiên, sáng ngày 27/9 giá gạo 5% tấm của Việt Nam tăng 5 USD lên 613 USD/tấn. Tương tự gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan tăng 2 USD lên 602 USD/tấn.

Giá gạo xuất khẩu điều chỉnh tăng trở lại được đánh giá do tác động từ việc Philippines tuyên bố không giảm thuế nhập khẩu gạo. Thị trường tin rằng giai đoạn chờ chính sách của các nhà nhập khẩu Philippines đã kết thúc và giờ là lúc họ sẽ phải quay trở lại.

ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2023 ở mức 5,8%

Theo báo cáo vừa công bố của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến chậm lại ở mức 5,8% trong năm 2023 và 6,0% trong năm 2024, so với dự báo hồi tháng 4 năm 2023 lần lượt là 6,5% và 6,8%, chủ yếu do nhu cầu bên ngoài suy yếu.

Báo cáo Triển vọng Phát triển Châu Á (ADO) tháng 9/2023 lưu ý rằng những yếu tố chính tác động tới nền kinh tế bao gồm tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu, việc thắt chặt tiền tệ ở một số quốc gia phát triển và sự gián đoạn do căng thẳng địa chính trị toàn cầu gia tăng. Các dự báo về lạm phát được điều chỉnh giảm từ 4,5% xuống còn 3,8% cho năm 2023 và từ 4,2% xuống còn 4,0% cho năm 2024.

Tin tức kinh tế ngày 26/9: Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại

Tin tức kinh tế ngày 26/9: Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại

Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại; Thị trường xuất khẩu dệt may đang ấm dần; Thương mại toàn cầu giảm mạnh nhất từ đại dịch Covid-19… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▲1200K 81,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▲1200K 81,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,980 ▲90K 8,260 ▲50K
Trang sức 99.9 7,970 ▲90K 8,250 ▲50K
NL 99.99 8,005 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,970 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,070 ▲90K 8,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,070 ▲90K 8,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,070 ▲90K 8,270 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 15/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 15/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25500
AUD 16036 16136 16699
CAD 17690 17790 18343
CHF 28118 28148 28945
CNY 0 3470.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26287 26387 27260
GBP 31649 31699 32801
HKD 0 3240 0
JPY 159.15 159.65 166.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14659 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18481 18611 19332
THB 0 670.9 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 15:00