Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 24/10: Một số ngân hàng báo lãi “khủng”

21:10 | 24/10/2023

3,759 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một số ngân hàng báo lãi “khủng”; Vốn đổ vào BĐS sẽ tăng mạnh; Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc tăng trưởng dương trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/10.
Tin tức kinh tế ngày 24/10: Một số ngân hàng báo lãi “khủng”
Một số ngân hàng báo lãi “khủng” (Ảnh minh họa)

Giá vàng phục hồi, tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1978,89 USD/ounce, tăng 7,63 USD so với cùng thời điểm ngày 23/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 70-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,95-70,8 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/10.

Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc tăng trưởng dương trở lại

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết quý III/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kông đạt 153 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến hết tháng 9.2023, Trung Quốc và Hồng Kông tiêu thụ 434 triệu USD cá tra, giảm 26% so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, trong tháng 9 vừa qua, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang quốc gia tỉ dân này ghi nhận tăng trưởng dương 2 con số, tăng 15% với trị giá 56 triệu USD. Đây là lần đầu tiên kể từ tháng 2/2023, kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc và Hồng Kông tăng trưởng dương trở lại. Trong đó, riêng Trung Quốc với trị giá nhập khẩu cá tra từ Việt Nam đạt 53 triệu USD, tăng 16% so với tháng 9/2022.

Một số ngân hàng báo lãi “khủng”

Trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng toàn ngành 9 tháng đầu năm mới chỉ đạt khoảng 7%, song vẫn có một số ngân hàng ghi nhận mức tăng trưởng tín dụng đột biến.

Báo cáo tài chính của VPBank cho thấy tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mẹ trong quý 3 tăng hơn 22% so với đầu năm, đạt hơn 488.000 tỉ đồng. Mức tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng này đang cao hơn nhiều lần so với mức tăng trưởng trung bình ngành chỉ khoảng 7% tới cuối tháng 9.

Theo kết quả kinh doanh 9 tháng vừa được ACB công bố cho thấy lợi nhuận trước thuế cũng lên tới hơn 15.000 tỉ đồng, đạt 75% kế hoạch lợi nhuận năm. Trong đó, riêng quý III, ACB ghi nhận mức lợi nhuận đạt hơn 5.000 tỉ đồng.

Vốn đổ vào BĐS sẽ tăng mạnh

Viện nghiên cứu thị trường Bất động sản Việt Nam dự báo đến năm 2030, nguồn vốn tín dụng tiếp tục tăng trưởng khoảng 10 - 12%/năm. Quy mô nguồn vốn tín dụng đầu tư kinh doanh bất động sản ước tính sẽ đạt khoảng 2 triệu tỷ đồng và tín dụng nhà ở khoảng 3-3,5 triệu tỷ đồng.

Nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết và doanh nghiệp bất động sản nói chung được dự báo tiếp tục tăng mạnh, đạt khoảng 1,8 triệu tỷ đồng.

18 sản phẩm xuất khẩu có nguy cơ bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương) vừa cập nhật danh sách cảnh báo 18 sản phẩm có nguy cơ bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ và chuyển tải bất hợp pháp (cập nhật đến tháng 6/2023).

Đáng chú ý, các sản phẩm được xuất khẩu sang Hoa Kỳ là chủ yếu, EU và Australia mỗi thị trường có một sản phẩm.

Tin tức kinh tế ngày 23/10: Ngân sách năm 2023 ước bội chi trên 400.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 23/10: Ngân sách năm 2023 ước bội chi trên 400.000 tỷ đồng

Ngân sách năm 2023 ước bội chi trên 400.000 tỷ đồng; Giải ngân vốn đầu tư công đạt 51,38% kế hoạch; Đề xuất tiếp tục triển khai hỗ trợ lãi suất 2%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 01:02