Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 23/2: Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt

20:30 | 23/02/2024

165 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt; Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc tăng gấp 3 lần trong tháng đầu năm; Huy động vốn qua trái phiếu chính phủ đạt 4,9% kế hoạch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/2.
Tin tức kinh tế ngày 23/2: Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt
Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2026,72 USD/ounce, giảm 1,46 USD so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 76,8-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,75-78,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt

Số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố cho thấy, lãi suất VND bình quân liên ngân hàng tại kỳ hạn qua đêm (kỳ hạn chủ chốt, chiếm khoảng 90% giá trị giao dịch) áp dụng cho ngày 21/2 đã tăng vọt lên mức 4,14%/năm, cao nhất trong vòng 9 tháng qua. So với phiên liền trước (20/2), lãi suất kỳ hạn này đã tăng tới gần 2 điểm phần trăm.

Tại các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, lãi suất cũng tăng khá mạnh. Cụ thể, tại kỳ hạn 1 tuần, lãi suất liên ngân hàng cũng tăng khá mạnh so với phiên trước, từ mức 2,24%/năm lên 3,81%/năm; kỳ hạn 2 tuần từ 1,94%/năm lên 3,02%/năm.

Như vậy, so với cuối tuần trước, lãi suất kỳ hạn qua đêm đã tăng tới gần 4 lần (từ mức 1,04%); kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần cũng tăng mạnh gấp khoảng 2,5 lần và kỳ hạn 1 tháng cũng tăng gấp rưỡi.

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc tăng gấp 3 lần trong tháng đầu năm

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, xuất khẩu (XK) thủy sản tháng 1/2024 đạt gần 750 triệu USD, tăng 64% so với cùng kỳ năm 2023. Ngoài dữ kiện là năm 2023 Tết Nguyên đán rơi vào tháng 1, nếu so sánh từ mặt bằng thông thường thì doanh số tháng 1/2024 vẫn cao hơn khoảng 24-25% - đó thực sự là tín hiệu tích cực cho tháng mở đầu năm mới 2024.

Trong đó, các mặt hàng chủ lực đều có bứt phá đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái: tôm tăng 71%; cá tra tăng 97%; cá ngừ tăng 57%; mực, bạch tuộc tăng 45%; các loại cá khác tăng 50%.

Về thị trường, tăng đột phá nhất là Trung Quốc & HK: tăng gấp hơn 3 lần, XK sang Mỹ tăng 63%, sang Nhật Bản tăng 43%, sang EU tăng 34%...

Huy động vốn qua trái phiếu chính phủ đạt 4,9% kế hoạch

Kho bạc Nhà nước vừa có báo cáo về tình hình huy động vốn qua phát hành trái phiếu chính phủ tháng 1/2024.

Theo đó, tính đến hết ngày 31/1/2024, tổng khối lượng trái phiếu chính phủ huy động được là 19.509 tỷ đồng, tương đương 4,9% kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ năm 2024 (400.000 tỷ đồng) và 15,4% kế hoạch quý 1/2024 (127.000 tỷ đồng). Kỳ hạn phát hành bình quân năm là 13,16 năm; thời gian đáo hạn bình quân danh mục là 9,08 năm; lãi suất phát hành bình quân là 2,20%/năm.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đột ngột giảm mạnh

Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy, trong phiên giao dịch hôm 22/2, gạo 5% tấm xuất khẩu của nước ta giảm mạnh 19 USD/tấn, về mức 609 USD/tấn. So với mức đỉnh 663 USD/tấn, giá gạo 5% tấm nay đã giảm 54 USD/tấn, tương đương 8,1%.

Ngày 22/2, giá gạo 25% tấm xuất khẩu của nước ta cũng giảm tới 20 USD/tấn, về ngưỡng 584 USD/tấn.

Lý giải nguyên nhân giá giá gạo xuất khẩu bất ngờ giảm mạnh, một số doanh nghiệp xuất khẩu cho hay, đã vào chính vụ thu hoạch năm 2024 nên nguồn cung dồi dào, dẫn tới việc các nhà nhập khẩu tìm cách trì hoãn đặt hàng và mong muốn giá có thể giảm sâu hơn.

Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu 4,1 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lũy kế đến 15/2, kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 44,42 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng 7,28 tỷ USD).

Còn kim ngạch nhập khẩu đạt 40,32 tỷ USD, tăng 13,32% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng thêm 4,74 tỷ USD).

Tính chung từ đầu năm đến 15/2, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 84,74 tỷ USD, cán cân thương mại thặng dư với con số xuất siêu 4,1 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 22/2: Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm

Tin tức kinh tế ngày 22/2: Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm

Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm; Giá cà phê, hồ tiêu liên tục lập kỷ lục mới; Xuất khẩu hoa quả tiếp tục bứt phá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/2.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,350 80,350
AVPL/SJC HCM 78,350 80,350
AVPL/SJC ĐN 78,400 80,400
Nguyên liệu 9999 - HN 66,600 67,100
Nguyên liệu 999 - HN 66,500 67,000
AVPL/SJC Cần Thơ 78,350 80,350
Cập nhật: 05/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.600 66.850
TPHCM - SJC 78.800 80.700
Hà Nội - PNJ 65.600 66.850
Hà Nội - SJC 78.800 80.700
Đà Nẵng - PNJ 65.600 66.850
Đà Nẵng - SJC 78.800 80.700
Miền Tây - PNJ 65.600 66.850
Miền Tây - SJC 78.500 80.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.600 66.850
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.500 66.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.480 49.880
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.540 38.940
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.330 27.730
Cập nhật: 05/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,660 6,780
Trang sức 99.99 6,605 6,760
Trang sức 99.9 6,595 6,750
SJC Thái Bình 7,850 8,040
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,660 6,780
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,660 6,780
NL 99.99 6,610
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,610
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,040
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,040
Cập nhật: 05/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,400 80,400
SJC 5c 78,400 80,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,400 80,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,600 66,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,600 66,900
Nữ Trang 99.99% 65,500 66,400
Nữ Trang 99% 64,243 65,743
Nữ Trang 68% 43,307 45,307
Nữ Trang 41.7% 25,842 27,842
Cập nhật: 05/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,672.42 15,830.72 16,339.35
CAD 17,726.80 17,905.86 18,481.15
CHF 27,250.21 27,525.46 28,409.83
CNY 3,356.14 3,390.04 3,499.49
DKK - 3,523.95 3,659.07
EUR 26,073.42 26,336.79 27,504.34
GBP 30,457.85 30,765.50 31,753.97
HKD 3,072.69 3,103.72 3,203.44
INR - 296.77 308.65
JPY 159.18 160.79 168.48
KRW 16.01 17.79 19.41
KWD - 79,976.59 83,177.80
MYR - 5,163.09 5,275.95
NOK - 2,297.34 2,394.99
RUB - 257.03 284.54
SAR - 6,559.69 6,822.25
SEK - 2,339.35 2,438.79
SGD 17,898.35 18,079.14 18,660.01
THB 608.57 676.18 702.11
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 05/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,736 15,756 16,356
CAD 17,865 17,875 18,575
CHF 27,353 27,373 28,323
CNY - 3,358 3,498
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,922 26,132 27,422
GBP 30,751 30,761 31,931
HKD 3,023 3,033 3,228
JPY 159.8 159.95 169.5
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,254 2,374
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,304 2,439
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 637.31 677.31 705.31
USD #24,425 24,465 24,885
Cập nhật: 05/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,239.00 26,344.00 27,483.00
GBP 30,594.00 30,779.00 31,727.00
HKD 3,091.00 3,103.00 3,204.00
CHF 27,397.00 27,507.00 28,376.00
JPY 160.30 160.94 168.34
AUD 15,789.00 15,852.00 16,337.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,644.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,858.00 17,930.00 18,461.00
NZD 14,805.00 15,296.00
KRW 17.75 19.39
Cập nhật: 05/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24475 24525 24940
AUD 15886 15936 16351
CAD 17988 18038 18448
CHF 27757 27807 28226
CNY 0 3393.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26498 26548 27063
GBP 31063 31113 31579
HKD 0 3115 0
JPY 162.18 162.68 167.25
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0285 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18215 18215 18575
THB 0 648.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 05/03/2024 08:00