Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 22/5: Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam

21:17 | 22/05/2023

6,484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam; Hàng container qua cảng biển tăng gần gấp đôi sau 7 năm; 30/36 mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ tăng trưởng âm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/5.
Tin tức kinh tế ngày 22/5: Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam
Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới có xu hướng tăng, trong nước ổn định

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (22/5) có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 3,5 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên mức 1.981,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,70 triệu đồng/lượng mua vào và 67,40 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên giá hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra. Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,65 – 67,25 triệu đồng/lượng, tăng 100 nghìn đồng/lượng, giữ nguyên giá hai chiều.

Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam

Số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 3 tháng đầu năm 2023, quốc gia này chi 1,18 tỷ USD để nhập khẩu 885,3 nghìn tấn trái cây gồm: chuối, xoài, măng cụt, dưa hấu, sầu riêng, nhãn, chôm chôm, thanh long, vải thiều. So với năm ngoái, khối lượng nhập khẩu giảm 18,9% nhưng tăng 6,2% về trị giá.

Theo đó, trong quý I/2023, Trung Quốc nhập 376,3 nghìn tấn các loại trái cây này của Việt Nam, trị giá 342,3 triệu USD, giảm 15,4% về lượng nhưng tăng 2,1% về trị giá. Cùng với đó, Trung Quốc cũng nhập 204,6 nghìn tấn của Thái Lan, trị giá 583 triệu USD, giảm 3% về lượng nhưng tăng 20,2% về trị giá.

Những con số trên cho thấy, lượng trái cây của Việt Nam xuất sang Trung Quốc nhiều gấp 1,8 lần lượng trái cây của Thái Lan, song số tiền thu về lại thua xa.

Giá xăng dầu đồng loạt tăng gần 500 đồng/lít

Chiều 22/5, Liên Bộ Công Thương - Tài chính thực hiện điều hành giá xăng dầu theo chu kỳ. Tại kỳ điều hành chiều nay, giá xăng dầu đồng loạt được điều chỉnh tăng. Trên cơ sở điều hành của Liên Bộ, các doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu cũng thực hiện điều chỉnh giá trong hệ thống của mình.

Theo đó, giá xăng E5 tăng 350 đồng/lít, giá mới là 20.480 đồng/lít. Xăng A95 tăng 490 đồng/lít, giá mới là 21.490 đồng/lít. Dầu diesel tăng 300 đồng/lít, giá mới là 17.950 đồng/lít.

Như vậy là sau ba phiên giảm giá liên tiếp trước đó, từ 15 giờ chiều nay, giá xăng dầu đã bật tăng nhẹ trở lại.

Nhật Bản thay thế Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng 4 vẫn tiếp tục sụt giảm. Tính lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,6 tỷ USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường xuất khẩu, top 6 thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam gồm Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc), Mỹ, Hàn Quốc, Australia, Anh. Trong đó, Nhật Bản là thị trường thay thế Mỹ trở thành thị trường số 1 với kim ngạch xuất khẩu 444 triệu USD.

Hàng container qua cảng biển tăng gần gấp đôi sau 7 năm

Theo thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, lượng hàng container qua cảng biển Việt Nam phát triển mạnh trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt giai đoạn 2015-2022.

Cụ thể, giai đoạn 2015-2022, sản lượng hàng hóa qua cảng biển đã tăng trưởng gần gấp đôi, bình quân 8,4%. Trong đó, riêng hàng container mức tăng trưởng bình quân đạt 11,9%.

Năm 2015, lượng hàng container qua cảng đạt khoảng 126,3 triệu tấn (11,5 triệu Teus). Tới năm 2022, con số này đã đạt hơn 243 triệu tấn (khoảng 25 triệu Teus), tăng gần 5% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng hơn gấp 2 lần so với 7 năm về trước.

30/36 mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ tăng trưởng âm

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 4/2023 thương mại Việt Nam - Mỹ ghi nhận giảm 24%, là tháng thứ 4 liên tiếp trong năm 2023 ghi nhận đà giảm thương mại.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, thương mại Việt Nam - Mỹ đạt 32,96 tỷ USD, giảm 19% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Mỹ đạt 28,64 tỷ USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 36 mặt hàng chính xuất khẩu sang Mỹ, Việt Nam có 30 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu thấp hơn so với cùng kỳ năm trước và phần lớn đều giảm 2 con số.

Tin tức kinh tế ngày 21/5: Ngân hàng tiếp tục tìm cách gỡ gói lãi suất 2%

Tin tức kinh tế ngày 21/5: Ngân hàng tiếp tục tìm cách gỡ gói lãi suất 2%

Ngân hàng tiếp tục tìm cách gỡ gói lãi suất 2%; Gần 1.000 tấn vải tươi đã được xuất khẩu sang Trung Quốc; Giá thanh long tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 22:00