Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 21/2: Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD

21:06 | 21/02/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo năm 2023 dự báo đạt 6,5 - 7 triệu tấn; Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD; Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm 48% trong tháng 1/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/2.
Tin tức kinh tế ngày 21/2: Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD
Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sang hôm nay gần như đứng yên với giá vàng giao ngay giảm 0,1 USD xuống còn 1.841 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, phiên giao dịch sáng nay 21/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn giữ nguyên giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,30 - 67,10 triệu đồng/lượng.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,30 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Xuất khẩu gạo năm 2023 dự báo đạt 6,5 - 7 triệu tấn

Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2023 sẽ đạt khoảng 6,5 - 7 triệu tấn, trong đó có khoảng 3 triệu tấn gạo chất lượng cao. Trong ngắn hạn, giá gạo vẫn ở mức cao, giúp các doanh nghiệp gạo được hưởng lợi trong thời gian tới.

Đây là thông tin được đưa ra tại Hội nghị đánh giá hoạt động xuất khẩu gạo năm 2022 và bàn phương hướng xuất khẩu gạo năm 2023 do Bộ Công Thương tổ chức ngày 21/2 tại TP HCM.

Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD

Ngày 20/2, Tổng cục Hải quan công bố, chỉ trong vòng nửa đầu tháng 2 (từ ngày 1-15/2), kim ngạch xuất khẩu đạt 13,44 tỷ USD. Với kết quả trên, tổng kim ngạch xuất khẩu tính từ đầu năm đến ngày 15/2 đạt 37 tỷ USD, giảm 3,75 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái. 4 nhóm hàng xuất khẩu “tỷ đô” trong kỳ này là: điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; dệt may.

Chiều ngược lại, nhập khẩu đạt 12,38 tỷ USD. Tính chung từ đầu năm đến ngày 15/2, kim ngạch nhập khẩu đạt 35,32 tỷ USD. Trong đó, 2 nhóm hàng lón nhất với kim ngạch “tỷ đô” là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Như vậy, từ đầu năm đến 15/2, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 72,32 tỷ USD. Cán cân thương mại thặng dư với con số xuất siêu 1,68 tỷ USD.

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm 48% trong tháng 1/2023

Theo số liệu công bố sáng 21/2 của VASEP, tháng 1/2023 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 456 triệu USD, giảm 48% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, tôm là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất, đạt 141 triệu USD. Mặt hàng cá tra đứng vị trí thứ hai, đạt 84 triệu USD; tiếp đến là cá ngừ, đạt 50 triệu USD…

Nhìn chung, xuất khẩu các mặt hàng thủy sản tháng 1/2023 đều ghi nhận đà giảm. Cá tra là mặt hàng có mức giảm lớn nhất với -61%; đứng sau là tôm với -55%, cá ngừ -43%...

Thủ tướng yêu cầu giải ngân ít nhất 675.000 tỷ vốn đầu tư công năm nay

Sáng 21/2, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì hội nghị trực tuyến toàn quốc đôn đốc đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Thủ tướng đánh giá công việc giải ngân vốn đầu tư công và triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội ngày càng nặng nề khi tổng kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 là gần 711.700 tỷ đồng, tăng hơn 130.000 tỷ đồng so với 2022.

Với khối lượng vốn đầu tư công lớn hơn hơn, yêu cầu cao hơn, Thủ tướng nêu rõ mục tiêu phải giải ngân đạt ít nhất 95% trong tổng số hơn 711.000 tỷ đồng vốn đầu tư công năm 2023 (tương đương ít nhất 675.000 tỷ đồng).

Giá xăng dầu đồng loạt giảm

Trong kỳ điều chỉnh lần này (ngày 21/2), giá mặt hàng xăng đồng loạt giảm. Sau điều chỉnh của liên Bộ Công Thương - Tài chính, giá xăng RON 95-III giảm xuống mức 23.440 đồng (giảm 320 đồng), xăng E5 RON 92 là 22.540 đồng (giảm 320 đồng) một lít.

Giá các mặt hàng dầu đồng loạt giảm. Cụ thể, dầu diesel là 20.860 đồng một lít, giảm 700 đồng. Dầu hỏa có mức giá mới là 20.840 đồng, giảm 750 đồng, dầu mazut tăng 620 đồng, có giá mới là 14.250 đồng/kg.

Trong kỳ điều chỉnh lần này, cơ quan điều hành đã quyết định không trích lập cũng không chi Quỹ Bình ổn xăng dầu với xăng.

Tin tức kinh tế ngày 20/2: Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 20/2: Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh

Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh; Xuất khẩu hạt tiêu có dấu hiệu phục hồi; Giá cá tra tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 04/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 04/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 04/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 04/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 04/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 01:00