Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 18/12: 90% người lao động bị mất việc làm ngừng tìm việc mới

21:22 | 18/12/2021

12,517 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dệt may lo thiếu lao động; Vietnam Airlines kiến nghị sớm mở bay quốc tế đi châu Âu, Australia; Phó Thủ tướng chỉ đạo các bộ vào cuộc tháo gỡ ùn tắc nông sản ở cửa khẩu Lạng Sơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/12.
Tin tức kinh tế ngày 18/12: 90% người lao động bị mất việc làm ngừng tìm việc mới
Phó Thủ tướng chỉ đạo các bộ vào cuộc tháo gỡ ùn tắc nông sản ở cửa khẩu Lạng Sơn

Giá vàng thế giới chững lại, trong nước biến động trái chiều

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.798 USD/ounce, đi ngang so với chốt phiên trước tại thị trường này.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC biến động trái chiều. Lúc 11 giờ trưa ngày 18/12, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 60,9 - 61,6 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 60,9 - 61,62 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji, niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 60,9 - 61,7 triệu đồng/lượng, đi ngang chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Tại Công ty Phú Quý, niêm yết giá vàng miếng SJC trên thị trường Hà Nội mua - bán ở mức 61,1 - 61,7 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và ngang giá chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán ở mức 600.000 đồng/lượng.

Xuất khẩu hồ tiêu năm 2021 đạt khoảng 950 triệu USD

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), dự kiến năm 2021, cả nước xuất khẩu trên dưới 260.000 tấn hồ tiêu với kim ngạch xuất khẩu trên dưới 950 triệu USD. Tính đến hết tháng 11, Việt Nam đã xuất khẩu được 245.975 tấn, đạt 867,2 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2020, lượng xuất khẩu giảm 7% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu tăng 43,8%. Từ tháng 3, giá hồ tiêu đã bắt đầu phục hồi do lượng cung giảm mạnh. Hiện nay, giá hồ tiêu trong nước dao động ở mức trên dưới 82.000 đồng/kg.

Dệt may lo thiếu lao động

Theo một khảo sát gần đây, Việt Nam vẫn là nước sản xuất quan trọng, trung tâm của các nhà mua hàng đến quý 2/2022. Với các doanh nghiệp dệt may, hiện đơn hàng không thiếu, nhưng nhiều khi doanh nghiệp không dám nhận đơn do thiếu lao động.

Vietnam Airlines kiến nghị sớm mở bay quốc tế đi châu Âu, Australia

Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) vừa kiến nghị Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải xem xét sớm cho phép khôi phục các chuyến bay quốc tế thường lệ đến châu Âu, Australia từ 1/1/2022 để phục vụ nhu cầu về quê ăn Tết của người dân, kiều bào cũng như giúp đơn vị nhanh chóng mở rộng khai thác trở lại.

Mỹ sẽ giảm thuế thịt lợn đông lạnh đối với thị trường Việt Nam

Hội đồng Sản xuất Thịt lợn Quốc gia Mỹ (NPPC) cho biết sẽ giảm thuế thịt lợn đông lạnh đối với thị trường Việt Nam từ 15% xuống còn 10%, bắt đầu từ ngày 1/7/2022.

Phó Thủ tướng chỉ đạo các bộ vào cuộc tháo gỡ ùn tắc nông sản ở cửa khẩu Lạng Sơn

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến của Phó thủ tướng Lê Văn Thành về việc khắc phục tình trạng ùn tắc nông sản tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Theo đó, để kịp thời khắc phục tình trạng ùn tắc nông sản tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành yêu cầu các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành giao tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đầy đủ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

90% người lao động bị mất việc làm ngừng tìm việc mới

Theo nghiên cứu chung của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), khoảng 90% số lao động Việt Nam bị mất việc làm đã ngừng tìm việc mới.

ADB cho biết nhận định được đưa ra dựa trên số liệu do Tổng cục Thống kê Việt Nam cung sư cấp. Cụ thể, 4,4% người lao động (NLĐ) được tuyển dụng chính thức đã bị mất việc làm theo ghi nhận hồi quý III-2021, tương ứng 1,8 triệu người mất việc, tăng hơn 700.000 người so với quý II-2021 và 620.000 người so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, khoảng 90% ra khỏi lực lượng lao động và 9% trở thành người thất nghiệp sau khi đăng ký hưởng chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Tin tức kinh tế ngày 17/12: Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sang Nhật Bản

Tin tức kinh tế ngày 17/12: Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sang Nhật Bản

Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sang Nhật Bản; Xuất nhập khẩu năm 2021 dự báo sẽ lập kỷ lục mới; Ngành gỗ xuất siêu 12,6 tỷ USD trong năm 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:45